Khái niệm Giới thiệu chung về bệnh Ung thư gan là sự phát triển và lan truyền của các tế bào không khỏe mạnh trong gan là loại ung thư đường tiêu hoá thường gặp.Ung thư bắt đầu từ trong gan là ung thư gan nguyên phát, còn ung thư lan truyền đến gan từ bộ phận khác là ung thư gan di căn. Đặc điểm lâm sàng là vùng gan đau, gan to cứng, bề mặt gồ ghề kèm theo sốt và vàng da, rối loạn tiêu hoá và xuất huyết.Điều trị ung thư gan nguyên phát phụ thuộc vào mức độ (giai đoạn) của bệnh cũng như tuổi tác, sức khỏe tổng thể.Trong điều trị ung thư gan trên lâm sàng thường kết hợp cả đông tây y. Định nghĩa: Ung thư gan là một bệnh ác tính của gan do sự tăng sinh ồ ạt tế bào gan hoặc tế bào đường mật gây hoại tử và chèn ép trong gan. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi thường từ 30 – 50 tuổi, hay gặp ở nam giới. Các nguyên nhân dẫn đến ung thư gan: Do mắc bệnh xơ gan, mà có 2 nguyên nhân mắc xơ gan là do nghiện rượu mãn tính, hoặc do nhiễm viêm gan C. Do béo phì. Tiểu đường làm tăng nguy cơ bị ung thư gan, đặc biệt ở người nghiện rượu nặng. Phân loại: a. Theo tổ chức học – Ung thư biểu mô. – Ung thư ống mật trong gan. – Ung thư gan thể phối hợp. b. Theo lâm sàng – Thể gan to, nhân cứng (hay gặp ở châu Âu, Việt Nam ít gặp). – Thể gan to, đau, sốt, dễ nhầm với áp xe gan. – Thể gan to, vàng da (vàng da tăng dần vào giai đoạn cuối). – Thể gan to trên mặt có u cục to nhỏ không đều cứng như đá (hay gặp). – Thể có sốt cao 39-40 độ tiến triển nhanh, tử vong sớm. – Thể có cổ chướng mức độ vừa, dịch màu hồng. – Thể khác: ung thư mặt trên, dưới gan. Giải phẫu bệnh lý Đại thể: Gan có kích thước to (90%), một số có kích thước bình thường hoặc nhỏ (l0%). Các ổ ung thư thường vàng nhạt hoặc trắng xám, xanh nổi cao trên mặt gan mật độ rắn. Xung quanh tổ chức ung thư có nhiều mạch máu tập trung giãn to, chủ yếu do máu của động mạch gan. Ngoài các ổ UTG, ở nhu mô còn thấy tổn thương của xơ gan. Di căn của UTG thường gặp ở các cơ quan lân cận (cuống gan, phúc mạc) hoặc xa hơn (phổi, xương, dạ dày, tụy…). Vi thể: + Ung thư biểu mô gan (Carcinom tế bào nhu mô gan hoặc Hepatoma) là phổ biến nhất (80% trường hợp), các tế bào ung thư rất biệt hóa, ít biệt hóa trung gian hoặc hợp thành từng đám hoặc từng bè. + Ung thư biểu mô ống mật (Cholangioma Malignant) phát sinh từ những tế bào ống mật trong gan có hình xếp thành tuyến (l0%). + Ung thư hỗn hợp biểu mô gan và ống mật (6%). + Ung thư trung mô gan: rất hiếm gặp, gồm các u Sarcoma mạch máu… -Tế bào học của ung thư gan nguyên phát: Tế bào thường có kích thước to nhỏ khác nhau đứng riêng lẻ thành từng đám hoặc từng bè gợi lại cấu trúc bè gan, có thể xuất hiện các giọt mật trong tế bào (trên tiêu bản nhuộm Giêmsa những giọt mật này nằm trong nguyên sinh chất tế bào bắt màu lục xanh mà không một tế bào nào khác trong cơ thể có đặc điểm này). Nhân tế bào càng lớn có thể là nhân quái nhân chia, nhiều hạt nhân. Chẩn đoán tây y Chẩn đoán chung Dựa vào các triệu chứng sau: – Sự yếu mệt nhanh. – Gan to nhanh, cứng như đá, trên mặt gan có u cục to cứng. – Cơ thể suy sụp nhanh (5 – 6 kg/1 tháng) mặc dù ăn bình thường. – Đau tức HSP liên tục. -Xét nghiệm AFP (+), nếu định lượng AFP > 200 ng/ml thì chẩn đoán xác định là ung thư tế bào gan.U gan kết hợp sinh thiết có tế bào ung thư. U gan kết hợp với Arginaza giảm dưới 30 đơn vị quốc tế. – Siêu âm gan, chụp CT và MRI gan, chọc sinh thiết gan. – Những người có nguy cơ cao: viêm gan virus, xơ gan… Chẩn đoán phân biệt: U nang gan: (SÂ, SOB, xạ đồ gan). – Siêu âm: khối không âm. – Xạ đồ gan: có nhân lạnh. áp xe gan (LS, SÂ, SOB, xạ đồ gan) – Lâm sàng: tam chứng Fontam: đau HSP, sốt gan to. – Siêu âm: ổ loãng âm. Xơ gan thể phì đại. (SOB, sinh thiết) – SOB: gan to. Giang mai gan (SOB, AFP) – SOB: hình bó giò (gan quắt lại) – AFP: bình thường. Triệu chứng lâm sàng Giai đoạn khởi phát: Một vài triệu chứng gợi ý: – Rối loạn tiêu hóa nhẹ: ăn ít, chậm tiêu hoặc ăn nhiều mà không béo lại gầy đi. – Tức nặng hoặc hơi đau hạ sườn phải, đây là triệu chứng sớm, nhưng ít được chú ý tới. – Gầy sút cân, mệt mỏi không rõ nguyên nhân. – Tình cờ sờ thấy khối u vùng HSP, toàn trạng vẫn bình thường, vì có khối u nên đi khám bệnh. Giai đoạn toàn phát: a. Triệu chứng cơ năng. – Rối loạn tiêu hóa: bụng bắt đầu chướng to lên, sau ăn thấy tức bụng, đầy hơi, đôi khi buồn nôn và nôn. – Mệt mỏi tăng nhiều, không lao động được, gầy sút cân nhanh (5 – 6kg/1 tháng). – Đau tức vùng HSP, có khi đau dữ dội như cơn đau quặn gan nhưng thường xuyên liên tục hơn. b. Triệu chứng thực thể. – Gan to (toàn bộ hoặc một phần) sờ thấy dưới HSP 2 – 3 cm hoặc 7 – 9 cm, thậm chí to choán gần hết ổ bụng. Trên mặt gan có những u cục cứng một hoặc nhiều cục to nhỏ không đều. Nếu u to >3 cm thì khi nghe có thể thấy T4 (ít gặp), nhưng nếu có T4 thì có ý nghĩa chẩn đoán là ổ UTG. Gan to, cứng như đá. Bờ tù hoặc ghồ ghề ấn vào đau tức nhẹ hoặc không đau còn di động theo cơ hoành, nhưng hạn chế. – Lách: không sờ thấy hoặc đôi khi sờ thấy dưới bờ sườn trái 2 – 3 cm hơi chắc (gặp ở UTG trên nền xơ). – Có thể có tuần hoàn bàng hệ, cổ trướng giai đoạn cuối. – Toàn thân gày, cơ bắp teo nhỏ, suy kiệt. – Da vàng rơm, xanh bủng, màu “vàng bẩn” của ung thư. – Có thể sốt cao, sốt dao động, sốt kéo dài (nhầm với apxe gan). – Có thể phù, xuất huyết, sao mạch, bàn tay son, da khô, lông tóc rụng (biểu hiện suy gan). – Có khi đau bụng như viêm phúc mạc cấp. Thể lâm sàng – Thể có khối u: khối u gan với đặc điềm nêu trên là triệu chứng đầu tiên và nổi bật. – Thể giống như áp xe gan: gan to, đau và hội chứng nhiễm khuẩn toàn thân. – Thể giống như xơ gan: + Có thể đó có một xơ gan từ trước, hoặc hội chứng xơ gan mất bự. + Gan to, cổ trướng, tuần hoàn bàng hệ. – Thể chảy máu trong: khối ung thư bị vỡ do bị hoại tử gây hội chứng chảy máu trong. – Thể hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa: lách to, cổ trướng, tuần hoàn bàng hệ, nôn ra máu. – Thể hôn mê hạ đường huyết: hiếm gặp, có thể do ung thư bài tiết ra một chất tương tự insulin. Xét nghiệm lâm sàng Xét nghiệm máu – Hồng cầu giảm nhẹ, huyết sắc tố giảm. – Bạch cầu và công thức bạch cầu bệnh thường (chẩn đoán phân biệt với các bệnh viêm nhiễm của gan). – Protein giảm, tỷ lệ A/G < l. – Bilirubin máu có thể tăng. – Transaminase tăng vừa. – Glucose máu thấp (do giảm tổng hợp và dự trữ glycogen hoặc u có chứa chất tương tự insulin). – Men arginasa trong tổ chức gan giảm < 40 đơn vị (bệnh thường là > 120 đơn vị/gam tổ chức). – Men LDH (lactico dehydrogenaza): tỷ lệ LDH5/LDH1 > l (bệnh thường < l). Xét nghiệm miễn dịch (có ý nghĩa chẩn đoán) – Xét nghiệm Alpha – Foetoprotein (AFP) là một xét nghiệm đặc hiệu. AFP là một glucoprotein thường chỉ có trong thời kỳ bào thai. Trong ung thư gan nguyên phát gặp tỷ lệ AFP (+) từ 60 – 90%. Đối với ung thư gan thứ phát xét nghiệm này âm tính. Khi AFP định lượng (> 20 ng/ml được coi là dương tính) > 200 ng/ml thì có giá trị chẩn đoán xác định là ung thư tế bào gan. Xét nghiệm AFP còn được dùng để theo dõi và đánh giá kết quả điều trị. – Phản ứng Mantoux: thường âm tính do miễn dịch cơ thể giảm. Theo Tôn Thất Tùng: tỷ lệ âm tính là 58,7% và tiên lượng bệnh khi âm tính xấu hơn dương tính. Chẩn đoán hình ảnh – Siêu âm gan: là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hàng đầu trong chẩn đoán ung thư gan, được áp dụng nhiều, cho tỷ lệ chẩn đoán chính xác cao. Siêu âm cho biết kích thước và vị trí u (khối u có âm vang tăng). Siêu âm còn giúp hướng dẫn cho các biện pháp điều trị ung thư gan (cắt gan, tiêm diệt u qua da). Tuy nhiên siêu âm không cho biết bản chất khối u. Siêu âm Doppler giúp đánh giá sự xâm lấn vào tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch trên gan và tĩnh mạch chủ dưới. – Chụp động mạch gan chọn lọc: thấy các động mạch trong gan bị khối u đẩy rộng ra và hình ảnh đặc hiệu của ung thư gan là “hồ máu” do các động tĩnh mạch dón rộng để làm chậm lưu lượng tuần hoàn qua vùng ung thư. – Chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI): có độ chẩn đoán chính xác cao (đạt tỷ lệ chẩn đoán chính xác tới 97,5% với các u > 2 cm) và nhất là giúp phát hiện tổn thương xâm lấn tĩnh mạch trên gan. – Chụp gan xa không chuẩn bị: thấy bụng gan to, ít thấy phản ứng màng phổi, có thể thấy hình ảnh vũm hoành cao. – Chụp X quang lồng ngực: có thể phát hiện thấy di căn phổi. – Chụp tĩnh mạch cửa: thấy vùng gan không ngấm thuốc (vụ mạch), có hình khuyết cắt cụt, song không biết bản chất khối u. Các phương pháp khác – Soi ổ bụng: có thể đánh giá được kích thước, nhỡn được trực tiếp các u trên bề mặt gan. – Chọc sinh thiết gan: nhằm xét nghiệm bệnh học, nhất là khi nghi ngờ giữa ung thư và áp xe gan. Chọc sinh thiết gan với hướng dẫn của siêu âm giúp tiến hành kỹ thuật thuận lợi, ít tai biến và tỷ lệ chẩn đoán chính xác cao. Có thể tiến hành chọc sinh thiết gan qua nội soi ổ bụng hoặc dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính. Tỷ lệ chẩn đoán đúng 90%. Biến chứng: – Di căn vùng lân cận hoặc đi xa. – Chảy máu do vỡ ổ ung thư gây chết đột ngột. – Hôn mê gan (do hạ gluco máu giai đoạn cuối). – Suy kiệt. Dự phòng Tiêm phòng viêm gan siêu vi B: Có thể giảm nguy cơ viêm gan B do được tiêm phòng viêm gan B, cung cấp sự bảo vệ hơn 90% cho cả người lớn và trẻ em. Bảo vệ kéo dài nhiều năm và thậm chí có thể là suốt đời. Vaccin có thể được tiêm cho gần như bất cứ ai, kể cả trẻ sơ sinh, người cao tuổi và những người có tổn thương hệ miễn dịch. Tiệt trùng các vật dụng có khả năng dính máu như kim, ống tiêm, kim dùng trong châm cứu, xỏ lỗ tai, xăm mình… Không cắt, lể, châm cứu, xăm mình, xỏ lỗ tai trong điều kiện kém vệ sinh, không vô trùng. Không dùng chung các đồ dùng có thể gây dính máu với bất kỳ người nào khác như kim, ống tiêm, bàn chải đánh răng, dao cạo râu, kìm cắt móng tay. Không ăn thực phẩm nhiễm nấm mốc, thực phẩm sử dụng nhiều hóa chất độc hại. Không sử dụng ma túy. Hạn chế rượu, bia, thuốc lá. Quan hệ tình dục an toàn. Luyện tập thể thao. Tập thể dục thường xuyên và luôn giữ cho trọng lượng cơ thể nằm ở mức lành mạnh. Những người có chỉ số khối cơ thể (BMI) được xếp ở mức lành mạnh thường ít bị ung thư gan hơn so với những người có BMI được xếp ở mức thừa cân hoặc béo phì. Cần tập thể dục (ngay cả việc đi dạo) hàng ngày và hạn chế lượng calo nạp vào một cách phù hợp. Điều trị và theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân có bệnh lý gan như viêm gan siêu vi B, C, viêm gan do rượu, do thoái hóa mỡ. Bổ sung vitamin C, E và selen. Các nhà khoa học đều khẳng định rằng tất cả các loại vitamin và khoáng chất được bổ sung vào cơ thể sẽ quyết định phần nào khả năng ngăn ngừa căn bệnh ung thư gan.
Tham khảo thêm: https://www.thaythuoccuaban.com/thuoc_chua_benh_viem_dau/ungthugan.html
Gửi câu hỏi cần giải đáp: