Bổ dương Ung thư tiểu đường mất ngủ sỏi thận suy thận béo phì Huyết áp cao Bệnh trĩ Viêm dạ dày Đại tràng Xương khớp Dưỡng da Tóc bạc sớm Bồi bổ Viêm gan B

Trạch tả dược thảo giúp hỗ trợ và điều trị bệnh gút nhanh chóng hiệu quả

Cao chè vằng nguyên chất

Rạch tả được vận dụng vào các bài thuốc chữa bệnh gút, giúp tăng cường đào thải acid uric qua đường nước tiểu từ đó giúp cải thiện tình trạng bệnh gout. Ngoài ra còn có tác dụng thanh nhiệt, chống viêm giúp giảm triệu chứng sưng đau ở cơn gút cấp.

Trạch tả thuộc loại cây thảo, cao 60 – 100cm. Thân rễ có dạng hình cầu, hình trứng hay hình con quay, màu trắng. Lá mọc thành cụm ở gốc, cuống lá dài, có bẹ ôm vào nhau hình hoa thị, phiến lá nguyên, hình trứng, đầu lá nhọn.

Cây trạch tả
Cây trạch tả ngoài thiên nhiên.

Trạch tả mọc hoang hay được trồng ở các ruộng nước, ao nông có bùn lầy. Các tỉnh có nhiều trạch tả là: Lào Cai, các tỉnh vùng Tây bắc và vùng đồng bằng sông Hồng.

Bộ phận dùng làm thuốc của trạch tả là thân rễ (rhizoma Alismatis). Thu hoạch một năm hai vụ (vào tháng 6 và tháng 12). Nhổ cả cây, cắt lấy củ gọt sạch rễ con, phơi hoặc sấy khô, rồi xát cho hết rễ con và vỏ thô ở ngoài, độ ẩm không quá 12%.

Theo đông y, trạch tả có vị ngọt, tính hàn, quy kinh thận và bàng quang, có tác dụng lợi thủy, thanh nhiệt. Trạch tả được dùng chủ yếu làm thuốc hỗ trợ chữa phù, viêm thận, tiểu tiện khó, đái ra máu.

Thanh thấp nhiệt ở đại tràng: dùng hỗ trợ chữa trị ỉa chảy

Thanh thấp nhiệt ở can: dùng trong các bệnh đau đầu, nặng đầu, váng đầu, hoa mắt. Ngoài ra, còn có tác dụng ích khí, dưỡng ngũ tạng.

Một số bài thuốc từ cây trạch tả

+ Trị thủy ẩm ở vùng vị, dưới tâm, sinh ra hoa mắt, mê muội: Bạch truật 80g, Trạch tả 200g, Sắc uống (Trạch Tả Thang – Kim Quỹ Yếu Lược).

+ Trị thận hư, nội thương, thận khí tuyệt, tiểu buốt, tiểu không tự chủ: Bạch long cốt 40g, Cẩu tích 80g, Tang phiêu tiêu 40g, Trạch tả 1,2g, Xa tiền tử 40g. Tán nhỏ. Mỗi lần uống 8g với rượu ấm, trước bữa ăn (Trạch Tả Tán – Hòa Tễ Cục phương).

+ Trị có thai mà khí bị trệ, bụng trướng, bụng sưng, khí suyễn, táo bón, tiểu ít: Chỉ xác, Mộc thông, Tang bạch bì, Binh lang, Trạch tả, Xích linh. Đều 30g. Tán bột. Mỗi lần dùng 12g, thêm Gừng 4g, sắc uống (Trạch Tả Tán – Hòa Tễ Cục phương). + Trị hư phiền, mồ hôi ra nhiều: Bạch truật, Mẫu lệ, Phục linh, Sinh khương, Trạch tả. Sắc uống (Trạch Tả Thang – Ngoại Đài Bí Yếu).

 

Thuốc trạch tả
Cây trạch tả thái mỏng phơi khô để làm thuốc.

 

+ Trị tiểu không thông: Trạch tả, Xa tiền thảo, Trư linh, Thạch vi đều 12g, Xuyên mộc thông 8g, Bạch mao căn 20g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị cước khí, táo bón, tiểu bí, phiền muộn: Trạch tả, Xích linh, Chỉ xác, Mộc thông, Binh lang, Khiên ngưu. Lượng bằng nhau, tán bột. Mỗi lần uống 12g với nước sắc Gừng và Hành (Trạch Tả Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị ruột viêm cấp: Trạch tả, Trư linh, Xích phục linh đều 12g, Bạch đầu ông 20g, Xa tiền tử 8g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị chóng mặt: dùng Trạch Tả Thang:Trạch tả 30-60g, Bạch truật 10-15g. Sắc uống ngày một thang.

Nếu thấy bài viết trên có ích, các bạn hãy chia sẻ trên Facebook cho người thân và bạn bè mình biết nhé. Cảm ơn bạn!

Gửi câu hỏi cần giải đáp: