Đặc điểm trà hoa vàng nhiều lông
Cây gỗ nhỏ, cao 4-5 m. Cành non phủ đầy lông dài.. Lá có cuống gần tròn, dài 4-8 mm, có lông dày như ở cành, phiến lá thuôn, dài 16-17,5 cm, rộng 4,7-5,5 cm, mặt trên lá màu xanh đậm, có lông dày trên gân chính phía gốc lá, mặt dưới xanh hơi vàng và có lông, đặc biệt dày hơn trên gân chính, gốc lá hình nêm hoặc tim nông, chóp lá có đuôi dài 1,7-2 cm, mép lá có răng cưa, gốc lá nguyên, hệ gân rõ, gân bên 10-13 cặp. Hoa màu vàng nhạt, mọc đơn độc ở đầu cành non, đường kính khi nở 4-5 cm. Cuống hoa dài 5 mm, mang 8-10 lá bắc hình móng, cao 1-3 mm, có lông ở mặt ngoài và mép. Lá đài 5-6, gần tròn, cao 4- 6 mm, phủ lông dày ở mặt trong và thưa ở phía ngoài. Cánh hoa gồm 9-12 cánh, gần tròn, hình trứng ngược hoặc hình trứng, dài 1,2-3,8 cm, rộng 1,2-2,6 cm, các cánh có lông ở mép, hợp với nhau 2-9 mm ở gốc. Bộ nhị nhiều, cao 2,6 cm, chỉ nhị bên ngoài hợp với nhau khoảng 1.1 cm ở gốc, chỉ nhị bên trong rời, có lông dày. Bộ nhụy gồm 3 lá noãn tạo thành bầu 3 ô, cao 3 mm, có lông dày đặc, vòi nhụy 3, rời, dài 2,2 cm, có lông thưa khoảng 2 mm ở phần gốc. Quả hiình cầu, có đường kính 2,5-4,2 cm, cao 2,0-2,8 cm, cuống quả còn mang các lá bắc và lá đài tồn tại, vỏ quả dày 2-3 mm, khi khô nứt thành 3 – 4 mảnh. Hạt dạng bán cầu hay hình nêm , 1,6 – 1,8.cm, màu nâu, nhẵn.
Mùa ra hoa: Mùa đông đến xuân.
Điều kiện sinh thái: Sống ven suối dưới tán rừng thường xanh ở độ cao 150 – 300m.
Phân bố: VQG Tam Đảo. Ngoài ra loài này còn gặp ở Đại Từ, Thái Nguyên. Đây là loài đặc hữu Việt Nam.
Camellia hirsuta Ninh et Hakoda
1. Cành mang hoa; 2. Đài và bộ nhụy; 3. Lá đài; 4. Nhị; 5. Quả
Gửi câu hỏi cần giải đáp: