Bổ dương Ung thư tiểu đường mất ngủ sỏi thận suy thận béo phì Huyết áp cao Bệnh trĩ Viêm dạ dày Đại tràng Xương khớp Dưỡng da Tóc bạc sớm Bồi bổ Viêm gan B

Xích thược giúp điều trị tai biến mạch máu não, tắc kinh và viêm ruột hay mà ít ai biết đến

Cao chè vằng nguyên chất

Vài nét về xích thược

Vị thuốc nam hay xích thược được lấy từ rễ phơi khô của các loài sau:

  1. Cây thược dược 芍药: thường chỉ dùng loại thược dược mọc hoang dại – loại này củ nhỏ hơn thược dược thông thường (tên khoa học là Paeonia lactiflora).
  2. Cây xuyên xích thược 川赤 芍: cũng lấy từ loài mọc hoang ở Tứ Xuyên (có tên khoa học là Paeonia vietchii).
  3. Cây thảo thược dược 草芍药: rễ củ có vỏ ngoài màu nâu đỏ (có tên khoa học là Paeonia obovata) (2).

Cây xuyên xích thược

Công dụng của vị thuốc xích thược

Khác với bạch thược có tác dụng bổ huyết; xích thược có tác dụng hành huyết và tán tà. Vị thuốc này có mùi thơm nhẹ, vị hơi chua đắng, tính hơi lạnh và có nhiều công dụng khác nhau như:

  • Tả hỏa trong gan (giúp mát gan).
  • Điều trị chảy máu cam, đổ mồ hôi trộm và âm hư phát sốt.
  • Giúp thông mạch máu và làm tan máu ứ.
  • Giúp mát máu, điều trị tê đau do máu không lưu thông.
  • Trừ máu xấu, giúp điều kinh và điều trị tắc kinh.
  • Giúp giảm đau, điều trị đau bụng, đau sườn và tức ngực.
  • Điều trị viêm ruột.
  • Điều trị đau mắt đỏ.
  • Điều trị tai biến mạch máu não.
  • Giúp chống co giật, chống co thắt.
  • Giúp an thần.
  • Giúp chống viêm.
  • Giúp giảm huyết áp.

Liều lượng: mỗi ngày, lấy từ 5 – 10 g sắc uống (hoặc tẩm rượu rồi uống) (1) (2) (3).

Lưu ý khi dùng xích thược

  • Đối tượng cần tránh: Những người bị cảm lạnh, tỳ vị hư hàn, đau bụng và tiêu chảy thì không nên dùng. Bên cạnh đó, những người thiếu máu và phụ nữ mang thai cũng không nên dùng (3).
  • Phân biệt: Ở nước ta còn có vị nam xích thược (có tên khoa học là Trigonostemon rubescens, thuộc họ Thầu dầu). Vì vậy, khi dùng cần tránh nhầm lẫn (3).
  • Lựa chọn: Loại củ cắt ra, bên trong có màu trắng và nhiều bột là tốt (3).

Các bài thuốc kết hợp

Xích thược thông vào Can, Tỳ và được dùng trong nhiều thang thuốc về gan và máu huyết.

Trong số đó, có thể kể đến các trường hợp như:

1. Điều trị chứng gan nóng làm cho mắt kéo màng

  • Chuẩn bị: xích thược và cam cúc (mỗi loại 8 g), phòng phong, chích cam thảo, hàn phong ký, kinh giới, ngưu bàng tử và đương quy (mỗi loại 4 g).
  • Thực hiện: lấy các vị thuốc trên sao nhẹ rồi giã cho nát ra, sau đó cho vào nồi, đổ thêm chút rượu vào rồi cùng nấu nước uống (3).

Xích thược

2. Điều trị kinh nguyệt không đều, sốt do tắc kinh

  • Chuẩn bị: xích thược (8 g), sài hồ Bắc (4 g), mẫu đơn bì (8 g), bạch chỉ và bạch phục linh (4 g).
  • Thực hiện: lấy các vị trên sao nhẹ, nghiền nát, sau đó cho thêm vài lát gừng, một ít táo đỏ (bỏ hạt xắt lát) rồi nấu uống (3).

3. Điều trị chảy máu cam

  • Chuẩn bị: xích thược (từ 6 – 8 g mỗi lần uống).
  • Thực hiện: nghiền thành bột rồi pha với nước uống (2).

4. Điều trị băng huyết, huyết trắng

  • Chuẩn bị: xích thược và hương phụ (liều lượng bằng nhau).
  • Thực hiện: xay nát thành bột và trộn đều, mỗi lần dùng thì lấy từ 6 – 8 g hòa với nước và uống (mỗi ngày uống hai lần và uống liên tiếp từ bốn đến năm ngày) (2).

5. Điều trị tiểu tiện đau buốt và viêm tuyến tiền liệt

  • Chuẩn bị: xích thược (12 g), đan sâm (6 g), đào nhân (12 g) và hồng hoa (6 g).
  • Thực hiện: nấu lấy nước uống trong ngày (3).

6. Điều trị viêm tắc động mạch

  • Chuẩn bị: xích thược, quế chi, một dược, bạch chỉ, hồng hoa, nghệ, đào nhân, nhũ hương và tô mộc (mỗi loại 12 g), hoàng kỳ và đan sâm (mỗi loại 20 g), xuyên quy vĩ (16 g).
  • Thực hiện: nấu lấy nước uống mỗi ngày một thang (4).
Nếu thấy bài viết trên có ích, các bạn hãy chia sẻ trên Facebook cho người thân và bạn bè mình biết nhé. Cảm ơn bạn!

Gửi câu hỏi cần giải đáp: