Bổ dương Ung thư tiểu đường mất ngủ sỏi thận suy thận béo phì Huyết áp cao Bệnh trĩ Viêm dạ dày Đại tràng Xương khớp Dưỡng da Tóc bạc sớm Bồi bổ Viêm gan B

Vị thuốc mã tiền và một số bài thuốc nam hay giúp chữa bệnh xương khớp

Cao chè vằng nguyên chất

Tên gọi

  • Tên gọi khác: Củ chi, Phan mộc miết, Mắc sèn sứ.
  • Tên khoa học: Strychnos pierriana/ Strychnos nux vomica
  • Tên dược: Semen Strychni
  • Họ: Mã tiền – Loganiaceae
  • Dược liệu mã tiền là hạt chín sấy hoặc phơi khô của loài thực vật cùng tên.

Phân bố

Giảng viên Trung cấp Y học cổ truyền cho biết, cây Mã tiền có nhiều ở nước ta và các nước Đông nam á như Lào (gọi là Koktoung ka), Campuchia (gọi là Sleng thom, sleng touch), Thái lan (gọi là Co bên kho), Ấn Độ, Miến điện, Vân nam Trung quốc.

Thành phần hóa học của mã tiền tử

Strychnine, brucine, cloubrine, psedostrychnine, vomicine, loganin.

Nó là nguồn chính của ancaloit có độc tính cao như strychnin (C21H22N2O2) và brucin (C23H26N2O4), sử dụng trong y học, cũng như các ancaloit khác như colubrin và vomicin, được chiết ra từ hạt bên trong quả mọng hình tròn có màu từ xanh tới da cam. Hạt của nó chứa khoảng 1,5% strychnin, còn hoa khô chứa khoảng 1,023 %. Tuy nhiên, ngay cả vỏ cây cũng chứa các hợp chất độc, bao gồm cả brucin.

Tính vị

Vị đắng hàn, có độc mạnh.

Quy kinh

Quy kinh Can Tỳ.

Mã tiền thường được dùng để trị chứng đau nhức xương khớp, động kinh và chứng suy nhược cơ

Vị thuốc mã tiền và một số bài thuốc chữa bệnh hiệu quả

Bài thuốc trị đau nhức, viêm khớp và tê bì do phong thấp

Chuẩn bị: Bột hương phụ tử chế 13g, bột địa liền 6g, bột quế chi 3g, bột mã tiền chế 50g, bột mộc hương 8g, bột thương truật 20g.

Thực hiện: Làm thành 1000 viên hoàn, mỗi ngày dùng từ 4 – 6 viên. Dùng khoảng 50 viên thì ngưng và tiếp tục lặp lại liệu trình cho đến khi khỏi.

Trị viêm khớp và viêm khớp dạng thấp

Chuẩn bị: Ngưu tất, thương truật, nhũ hương, cam thảo, cương tàm, toàn yết, một dược và ma hoàng mỗi vị 36g và mã tiền tử 300g.

Thực hiện: Đem mã tiền cho vào nồi đất, thêm nước và cho vào 300g đậu xanh nấu đến khi đậu xanh nứt ra. Lấy dược liệu ra, bóc bỏ lớp vỏ đen, thái lát, phơi khô và cho vào nồi đất, sao với cát thành màu vàng đen. Một dược và nhũ hương đem bỏ lên miếng ngói, sao đến khi hết dầu là được. Các vị còn lại đem cho vào nồi đất, sao vàng. Cuối cùng dùng các vị tán bột và trộn đều.

Cách dùng: Dùng từ 0.5 – 1g với rượu, nên dùng trước khi ngủ. Sau khi dùng thuốc nên tránh gió và cần giảm liều nếu dùng thuốc cho người già, người có sức khỏe kém.

Chữa chứng tê dại khu trú và toàn thân

Chuẩn bị: Mộc qua, ngưu tất, ma hoàng và toàn đương quy mỗi vị 170g, chế một dược và chế nhũ hương mỗi vị 80g, chế phụ tử 40g, chế xuyên ô, độc hoạt, chế mã tiền tử, khương hoạt và chế thảo ô mỗi vị 200g.

Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, sau đó dùng 60g quế chi sắc với nước, trộn đều và làm thành hoàn to bằng hạt đỗ xanh. Mỗi lần dùng 3 – 4g nuốt với nước sôi ấm, nên dùng trước khi ngủ.

Chữa đau vai gáy và đau mỏi do phong thấp

Chuẩn bị: Huyết kiệt 60g và chế mã tiền 30g (sao cháy vàng).

Thực hiện: Đem dược liệu tán thành bột và chia đều thành 60 gói. Mỗi gói khoảng 1.5g, dùng 1 lần 1 gói, ngày dùng 2 lần.

Trị chứng suy nhược cơ

Chuẩn bị: Mã tiền tán bột mịn.

Thực hiện: Chế thành viên bọc, mỗi viên nặng 0.2g. Mỗi lần dùng 1 viên, ngày dùng 3 lần. Cứ 2 – 4 ngày lại tăng lên 1 viên cho đến khi mỗi ngày dùng 7 viên.

Lưu ý: Bác sĩ Y học cổ truyền Sài Gòn cho biết, khi sử dụng cần theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

Trị cơ thể suy nhược và chân tay yếu

Chuẩn bị: Ngô công 5 con, xuyên sơn giáp, đương quy, một dược, mã tiền và nhũ hương mỗi vị 30g, bạch truật và đảng sâm mỗi vị 60g.

Thực hiện: Tán các dược liệu thành bột mịn, hòa với mật làm thành viên bằng hạt đỗ xanh. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần dùng khoảng 2 – 4g với rượu ấm.

Trị liệt cơ hô hấp

Chuẩn bị: Địa long và mã tiền tử bằng lượng nhau.

Thực hiện: Đem tán bột mịn, trộn đều. Mỗi lần dùng 2.4g, chia thành 2 lần dùng. Nếu có chứng hư nên gia thêm sinh mạch, chứng thực gia thêm thừa khí thang. Khi áp dụng cho trẻ em nên giảm liều lượng.

Trị liệt mặt

Bài thuốc: Dùng 500g mã tiền đun sôi trong 28 phút, bỏ vỏ và dùng nhân cắt thành lát. Sau đó bỏ lên giấy và đặt trên miếng ngói đã tẩm giấm, nung cho dược liệu khô hoàn toàn, tán bột mịn, trộn đều với giấm làm thành hồ, đun trong 25 phút với lửa nhỏ.

Cuối cùng dùng hồ còn hơi ấm dán lên vùng má không bị lệch. Y sĩ Y học Cổ truyền chỉ ra rằng, cứ 24 giờ thì thay 1 lần, thực hiện từ 12 – 14 ngày nếu trời mát lạnh và 7 – 9 ngày nếu trời ấm nóng.

Chống chỉ định và Lưu ý khi dùng dược liệu mã tiền

Không dùng dược liệu mã tiền cho những trường hợp sau:

  • Trẻ dưới 3 tuổi
  • Phụ nữ mang thai
  • Người bị mất ngủ
  • Nam giới di hoạt tinh
  • Dùng trong điều trị dài hạn (đối với thuốc uống)
  • Người có sức khỏe yếu và thể trạng suy nhược

Một số điều lưu ý khi dùng vị thuốc mã tiền để chữa bệnh.

  • Dược liệu có thể hấp thu qua da nếu dùng liều lượng cao.
  • Mã tiền dùng làm thuốc uống cần phải được bào chế. Dùng sống có thể gây ngộ độc và tử vong.
  • Dùng 8g quế nhục sắc uống để giải độc do mã tiền (mạch nhanh, yếu, nôn mửa, ngáp nhiều, chảy nước dãi, giật cơ và môi)

Mã tiền là vị thuốc nam quý, có tác dụng chữa trị nhiều bệnh lý. Tuy nhiên dược liệu có độc tính rất mạnh vì vậy bạn chỉ nên dùng khi có yêu cầu của thầy thuốc. Bên cạnh đó trong thời gian sử dụng, cần theo dõi và kiểm soát tiến triển chặt chẽ để tránh các tác dụng phụ nguy hiểm.

Nếu thấy bài viết trên có ích, các bạn hãy chia sẻ trên Facebook cho người thân và bạn bè mình biết nhé. Cảm ơn bạn!

Gửi câu hỏi cần giải đáp: