Tỳ bà diệp là lá của cây tỳ bà. Dược liệu này có tác dụng giáng khí hóa đờm và thanh phế hòa vị, được sử dụng phổ biến trong bài thuốc chữa ho, viêm phế quản, hen suyễn, cảm lạnh, nổi mề đay,…
1. Tên gọi, phân nhóm
Tên gọi khác: Ba diệp, nhót Nhật Bản, nhót tây,…
Tên dược: Folium Eriobotryae
Tên khoa học: Eriobotrya japonica
Họ: Hoa hồng (danh pháp khoa học: Rosaceae)
2. Đặc điểm sinh thái
Mô tả:
Tỳ bà là cây thảo dược quý, chiều cao trung bình từ 6 – 8m. Lá tỳ bà mọc so le, phiến lá hình mác, đầu nhọn, chiều rộng khoảng 3 – 8cm, chiều dài từ 12 – 30cm. Mặt lá trên có răng cưa, mặt dưới có màu vàng nhạt hoặc màu xám, có nhiều lông.
Hoa tỳ bà mọc nhiều thành chụm, hầu như không có cuống, có lông màu hung đỏ. Quả thịt mọc vào tháng 4 – 5, màu vàng, hơi có lông.
Phân bố:
Cây có nguồn gốc từ Nhật Bản và Trung Quốc. Hiện nay tỳ bà đã được trồng ở một số địa phương của nước ta như Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Nội,…
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
Bộ phận dùng: Lá của cây được sử dụng để làm thuốc. Chọn lá dày, không non, không già, màu sắc hơi nâu hồng hoặc xanh lục, lá nguyên, không úa, không sâu.
Thu hái: Thời điểm thu thái thích hợp là vào tháng 4 – 5 hằng năm.
Chế biến: Lau lông phủ, rửa sạch và phơi khô.
Bào chế:
+Chải bỏ lông tơ, rửa sạch lá, khi lá còn hơi ẩm, đem cắt sợi và phơi khô. Hoặc dùng nước cam thảo rửa lá tỳ bà và lau khô, sau đó thoa mỡ sữa khắp lá và đem nướng (theo Lôi Công Bào Chích Luận).
+Dùng lá tỳ bà đã cắt sợi, luyện với mật ong và nước sôi, trộn đều và đậy kín để thấm. Sau đó đem bỏ lên chảo, đảo với lửa nhỏ đến khi khô, lấy ra và để nguội.
+Tẩm mật hoặc tẩm gừng sao vàng.
+Chọn những lá tỳ bà to và xanh, sau đó để lá lên mặt sàn, chà cho hết lông. Đem thái nhỏ và phơi khô (theo kinh nghiệm Việt Nam).
Bảo quản: Bảo quản dược liệu ở nơi kín và khô thoáng.
4. Thành phần hóa học
Tỳ bà diệp có chứa vitamin B, axit oleanic, saponin, caryophylin, axit ursolic,…
5. Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
+Tác dụng kháng khuẩn, kích thích Staphylococcus aureus phát triển (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
+Tác dụng hạ đường huyết.
Theo y học cổ truyền:
+Tác dụng giáng khí hóa đờm và thanh phế hòa vị.
+Chủ trị: Ho suyễn do nhiệt, trị nôn, tức ngực, đau dạ dày, hen,…
6. Tính vị
+Vị đắng, tính bình (theo dân gian).
+Vị ngọt (theo Dược tính luận).
+Vị đắng, tính mát (theo Trung dược đại từ điển).
+Vị đắng, cay, tính hơi hàn (theo Điền Nam bản thảo).
7. Qui kinh
+Qui vào kinh thái âm và túc dương minh (theo Bản thảo kinh sơ).
+Qui vào kinh Vị, Phế (theo Trung dược học).
+Qui vào kinh thủ thiếu âm Tâm và kinh thủ thái âm Phế (theo Bản thảo kinh giải).
+Qui vào kinh Phế (theo Điền Nam bản thảo).
8. Liều dùng, cách dùng
Sử dụng tỳ bà diệp ở dạng thuốc sắc, thuốc bột uống, tán bột làm hoàn,… Mỗi ngày dùng từ 6 – 12g.
9. Bài thuốc
- Bài thuốc trị tỳ vị hư nhược sinh ói mửa: Dùng mao căn 80g, phục linh 20g, tỳ bà diệp 8g, bán hạ 4g, nhân sâm 4g, sinh khương 7 lát, đem sắc uống.
- Bài thuốc trị chứng quy hung: Dùng bạc hà, bối mẫu, tang diệp, tiền hồ, xạ can, tỳ bà diệp, bách hợp, sa sâm, thiên hoa phấn, tô tử, sinh khương, đem sắc uống. Liều dùng tùy vào mức độ của chứng bệnh.
- Bài thuốc trị hen do phế nhiệt: Dùng tang bạch bì 14g, cát cánh 8g, tỳ bà diệp sao mật 12g, bạch tiền 12g, đem sắc uống.
- Bài thuốc trị hoa mắt và đầu váng: Dùng chích thảo 40g, hậu phác 20g, mạch môn 40g, mộc qua 40g, tỳ bà diệp 20g, đinh hương 20g, hương nhu 30g, mao căn 40g, trần bì 20g, gừng 3 lát. Đem các vị tán nhỏ, mỗi lần dùng 12 – 14g.
- Bài thuốc trị ho do phong nhiệt: Dùng cam thảo 4g, hoàng liên 4g, tang bạch bì 8g, tỳ bà diệp 12g, hoàng bá 4g với nhân sâm 4g, đem sắc uống.
- Bài thuốc trị buồn nôn do phế nhiệt: Dùng trúc nhự 12g, cam thảo chích 6g, tỳ bà diệp 12g với lô căn 12g, đem sắc uống.
- Bài thuốc trị miệng đắng, ho, đờm vàng đặc: Dùng quả dành dành 12g, hoàng bá 8g, vỏ rễ dâu tằm 12g, tỳ bà diệp 12g, hoàng liên 8g, cam thảo 4g với sa sâm 12g, đem sắc uống.
- Bài thuốc trị ho do cảm lạnh: Đem sắc tía tô và lá tỳ bà mỗi thứ 20g, uống đến khi khỏi.
- Bài thuốc chữa viêm phế quản: Đem đun tỳ bà diệp 1kg với 4l nước, bỏ bã và cô đặc. Sau đó thêm mật ong 500g, nấu thêm cho đến khi cô lại còn 2l. Sau đó trút bỏ vào lọ, mỗi lần dùng 30ml, ngày dùng 3 lần.
- Bài thuốc chữa ho gà: Dùng rễ cỏ tranh 125g, tỏi củ 63g, lá tỳ bà 125g, xơ quả mướp 20g với bách bộ 125g. Đem các vị sắc với 2.5l nước, bỏ bã và cô thành 500ml. Ngày dùng 3 lần cho đến khi khỏi.
- Bài thuốc chữa viêm khí quản mạn tính: Dùng cam thảo 5g, khoản đông hoa 10g với tỳ bà diệp 20g, đem sắc uống.
- Bài thuốc chữa chảy máu cam: Đem lá tỳ bà rửa sạch, bỏ lông, sau đó sao vàng và tán nhỏ. Mỗi lần dùng 4 – 8g pha với nước sôi uống như trà, ngày dùng 2 lần.
- Bài thuốc trị khàn tiếng do đàm nhiệt uất kết: Dùng hạt bí đao 9g, mã đậu linh 6g, xạ can 6g, sa sâm 9g, sinh ngưu bàng tử 9g, xuyên bối mẫu 3g, thuyền thoái 3g, tỳ bà diệp 9g, qua lâu bì 9g, sinh cam thảo 3g, đem sắc uống.
- Bài thuốc trị hen phế quản: Dùng tỳ bà diệp loại bỏ lông, rửa sạch và phơi trong râm, tẩm mật sao vàng. Dùng khoảng 20g đem hãm với lá tía tô sao vàng 8g, cúc tần phơi khô sao vàng 12g. Thêm đường và uống hằng ngày.
- Bài thuốc trị mụn trứng cá: Dùng sơn tra, tỳ bà diệp và nghệ vàng bằng lượng nhau. Đem các vị sấy khô, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng một lượng bột vừa đủ, hòa với nước sôi rồi thoa lên mặt. Thực hiện ngày 2 lần để giảm mụn trứng cá.
- Bài thuốc trị nổi mề đay: Đem tỳ bà diệp tươi 250g bỏ lông, rửa sạch, giã nát vắt lấy nước và hấp cách thủy với đường phèn. Chia thành nhiều lần uống và dùng hết trong ngày.
- Bài thuốc chữa hôi miệng: Dùng tỳ bà diệp 3g, hắc phàn 1g, kha tử 2g, sắc lấy nước. Ngậm nước sắc từ 5 – 10 phút, thực hiện ngày 3 – 5 lần. Đây là bài thuốc ngậm, tuyệt đối không được nuốt.
10. Kiêng kỵ
+Người bị ho và nôn mửa do lạnh không nên dùng tỳ bà diệp.
Gửi câu hỏi cần giải đáp: