Bổ dương Ung thư tiểu đường mất ngủ sỏi thận suy thận béo phì Huyết áp cao Bệnh trĩ Viêm dạ dày Đại tràng Xương khớp Dưỡng da Tóc bạc sớm Bồi bổ Viêm gan B

Từ lá tới rễ đu đủ giúp chữa nhiều bệnh thuốc nam hay

Cao chè vằng nguyên chất

Lâu nay, quả đu đủ rất quen thuộc với chúng ta và là loại quả được sử dụng chế biến trong món ăn hằng ngày của người Việt. Bên cạnh quả, các bộ phận khác của đu đủ có rất nhiều tác dụng làm thuốc. Dưới đây là những thông tin về công dụng của cây đu đủ.

Đu đủ có tên khoa học là: Carica papaya L. Đu đủ có nguồn gốc tại vùng nhiệt đới châu Mỹ, được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới.

Từ lá, hoa, quả xanh, quả chín, thân, rễ, hạt hay cả nhựa cây đu đủ, mỗi bộ phận có những đặc tính dược lý, thành phần hóa học khác nhau, được dùng trong nhiều mục đích khác nhau.

1. Lá đu đủ

Từ xa xưa dân gian ví lá đu đủ như một vị thuốc chữa bệnh, nếu như biết dùng đúng cách. Ngày nay, có nhiều đồn đoán về việc uống nước sắc lá đu đủ trị được ung thư. Điều này chưa có nghiên cứu khoa học sâu kiểm chứng, xác thực. Tuy nhiên, trong đông y cũng như thực tế điều trị, có ghi nhận hiệu quả, hỗ trợ ngăn ngừa và giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư.

Theo thuocnam.mws.vn, lá đu đủ có tính hàn, vị hơi đắng, có mùi hắc, giúp thanh nhiệt, giải độc, mát gan, bổ tì và nhuận tràng. Lá đu đủ thường được phân biệt giữa lá đu đủ đực và lá đu đủ cái.

Lá đu đủ đực có phiến lá nhỏ, màu xanh lá thẫm, lá đu đủ cái có phiến lá lớn, màu xanh thẫm nhưng nhạt màu hơn lá đu đủ đực, có thành phần dược tính thấp hơn nên ít được dùng hơn là đu đủ đực.

Theo các nghiên cứu tây y, lá đu đủ chứa ancaloit carpain, có tác dụng giống glucozit của dương địa hoàng – Digitalis, họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae), làm chậm nhịp tim, diệt amíp.

Lá đu đủ

Bài thuốc từ lá đu đủ:

Lá đu đủ làm thuốc cho người ung thư phổi, ung thư vú: Lá đu đủ 1 lá (lấy cả lá lẫn cuống), rửa sạch nêm nước nấu sôi, để nguội chiết nước đặc hoặc cô thành cao, chia thành 3 lần uống trong ngày. Uống thêm 3 muỗng cà phê mật mía trong ngày, mỗi lần 1 muỗng. Cần uống từ 15-20 ngày mới có hiệu quả.

Có thể kết hợp các phương pháp y khoa hiện đại như chiếu tia, hóa trị.

2. Quả đu đủ chín

Đu đủ chín chứa khoảng 90% nước, 13% đường, không có tinh bột, có nhiều carotenoit acid hữu cơ, vitamin: A, B, C, 0,9% chất béo, xenluloz (0,5%), canxi, photpho, magiê, sắt, thiamin, riboflavin.

Một kết quả nghiên cứu khác cho thấy, trong 100g đu đủ có 74 – 80mg vitamin C (vitamin chủ yếu trong đu đủ), caroten (tiền vitamine A) 500 – 1.250UI. Ngoài ra, trong đu đủ chín còn có các vitamin B1, B2, các acid gây men, các khoáng chất như: kali (179mg), canxi, magiê, sắt và kẽm.

Ăn đu đủ có tác dụng bổ máu, giúp hồi phục gan ở người bị sốt rét. Trong đu đủ có nhiều vitamin C và caroten, có tác dụng chống ôxy hóa, tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Đu đủ còn có tác dụng làm đẹp làn da, giúp thải độc để da khỏe mạnh, tránh da nhăn sớm ở phụ nữ, cung cấp dinh dưỡng giúp bổ sữa, tăng tiết sữa cho phụ nữ mới sinh.

Trong đu đủ chín còn có các vitamin B1, B2, các acid gây men, các khoáng chất như: kali (179mg), canxi, magiê, sắt và kẽm.

Bài thuốc chữa bệnh từ quả đu đủ chín:

– Bài thuốc cho người ít ngủ, hay hồi hộp: đu đủ chín 100g, chuối 100g, củ cà rốt 100g. Xay trong nước dừa non nạo. Thêm mật ong cho đủ ngọt, uống cách ngày.

– Đối với người bị giun kim: ăn đu đủ chín vào buổi sáng lúc đói liên tục 3 – 5 hôm.

– Đối với người bị chân tay sưng nóng: Đu đủ chọn quả thật chín, dùng nước rửa sạch, gọt lấy phần vỏ ngoài, giã nát. Dàn lớp vỏ đã giã nát lên miếng gạc sạch rồi buộc giữ cố định lên nơi sưng đau, hễ khô thì thay bằng phần vỏ khác. Sử dụng đến khi các triệu chứng thuyên giảm và khỏi hẳn.

– Cho người muốn dưỡng da, chống lão hóa: đu đủ chín 1 quả 0,5kg, sữa tươi 4 ly, hạt sen 20g (bỏ tâm) ngâm mềm cho nở, nếu loại tươi phải bóc vỏ, táo tàu đỏ 2 quả bỏ hột, đường phèn vừa đủ. Cho tất cả vào bát to chưng cách thủy độ 2 giờ cho đến khi hạt sen mềm là được. Ăn nóng.

– Dùng đu đủ làm mặt nạ: đu đủ chín bỏ vỏ, hạt, nghiền mịn làm mặt nạ lột da mặt, trị mụn trứng cá.

Dùng đu đủ chín làm mặt nạ dưỡng da

 3. Quả đu đủ xanh

Ngoài các chất có trong đu đủ chín, đu đủ xanh còn có chứa 4% chất nhựa latex màu trắng đục là hỗn hợp của nhiều proteaza (loại men tiêu hóa chất đạm), trong đó chất chủ yếu là papain.

Một cây đu đủ trong một năm cho khoảng 100g nhựa (lấy quả khi còn non trên cây). Ngoài ra còn có chymopapain và papaya protenaza.

Đu đủ xanh còn chứa nhựa mủ – là hỗn hợp các men phân giải protein, có tác dụng tiêu hóa, phân giải thịt và giải phóng acid amin.

Đu đủ xanh còn chứa nhựa mủ – là hỗn hợp các men phân giải protein, có tác dụng tiêu hóa, phân giải thịt và giải phóng acid amin.

Nhựa đu đủ có giá trị sinh học cao, được ứng dụng trong thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm; với thành phần chính là papain, sau khi thu hoạch nhựa, quả vẫn được sử dụng cho các mục đích thực phẩm.

Tại Ấn Độ, với mục đích muốn sử dụng nhựa đu đủ, người ta đã lai tạo thành công giống đu đủ mới có hàm lượng mủ nhựa cao gấp 5 lần so với các giống thông thường.

Nhựa đu đủ còn được sử dụng để để điều chế thuốc chữa lệch khớp xương, thuốc tiêm giảm đau do các dây thần kinh gây nên hoặc sử dụng sắc làm thuốc chống các loại ký sinh trùng đường ruột như giun, sán, chữa hen phế quản trẻ em và kích thích chức năng hoạt động của gan, mật.

Tuy đu đủ xanh là món ăn giúp các mẹ sau sinh gọi sữa về nhưng người có thai lại không nên sử dụng đu đủ xanh nhiều vì có nguy cơ gây sảy thai.

Nếu thấy bài viết trên có ích, các bạn hãy chia sẻ trên Facebook cho người thân và bạn bè mình biết nhé. Cảm ơn bạn!

Gửi câu hỏi cần giải đáp: