Dạ cẩm trong dân gian gọi là cây loét mồm, ngón lợn, đứt lưỡi, cha khẩu cắm. Tên khoa học của loại cây này là: Oldenlandia, Capitellata Kuntze.
Cây dạ cẩm có đặc điểm: dài 1-2m, cây leo bằng thân quấn. Cành lúc non hình bốn cạnh, về sau hình trụ, phình to ở những đốt. Lá mọc đối xứng, hình bầu dục, mặt trên nhẵn bóng, lá kèm hình sợi. Toàn cây có lông mịn. Cụm hoa mọc ở kề lá hoặc đầu cành, màu trắng hoặc trắng vàng. Quả nang chứa nhiều hạt nhỏ.
Phân loại cây dạ cẩm
Có hai loại cây dạ cẩm: Dạ cẩm thân xanh và dạ cẩm thân tím với những đặc trưng riêng biệt. Loại thân tím có lông được dùng phổ biến hơn.
- Dạ cẩm thân xanh: Ít lông, các đốt sát nhau trên thân cây.
- Dạ cẩm thân tím: Toàn thân được bao phủ bởi lông mịn, thân cây các đốt cách xa nhau.
Công dụng của cây dạ cẩm
Cây dạ cẩm có công dụng gì?
Dạ cẩm được sử dụng như một thuốc nam hay có rất nhiều công dụng. Dạ cẩm thu hái quanh năm, người ta thường hái lá và ngọn non, có thể sử dụng toàn cây (trừ rễ) nhưng công dụng điều trị có phần ít hiệu quả hơn là chỉ dùng lá.
- Dạ cẩm tươi hái lá và ngọn non, rửa sạch: Bạn có thể đun nước uống thay trà mỗi ngày, uống vào trước bữa ăn. Hoặc xay, giã nát, lọc lấy nước thuốc chia uống trong ngày; bã thuốc đắp vào nơi tổn thương.
- Dạ cẩm dùng khô: Thu hái rồi rửa sạch phơi hay sấy khô để nơi khô ráo dùng dần hoặc nấu thành cao lỏng.
Từ xưa cây dạ cẩm được sử dụng làm thuốc chữa viêm loét lưỡi miệng. Bên cạnh đó loài cây này còn là một dược thảo quý hỗ trợ chữa đau dạ dày tá tràng, do có tác dụng giảm đau, giảm sự tăng tiết của acid dạ dày (Acide Chlohydric – HCI), giảm ợ chua, nóng rát vùng thượng vị.
Thầy thuốc giảng viên văn bằng 2 Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteru cho biết, nhiều tài liệu thuocnam.mws.vn ghi chép lại rằng: Dạ cẩm là vị thuốc có vị ngọt đắng, tính bình, lợi về kinh tỳ và vị. Công dụng: Thanh nhiệt, thanh lọc cơ thể, giải độc tố, lợi tiểu, tiêm viêm, tiêu sưng, giảm đau, chữa loét miệng, tưa lưỡi, làm lành vết loét dạ dày, trung hòa acid dạ dày…
Bài thuốc chữa nhiệt miệng và viêm dạ dày từ cây dạ cẩm
– Chữa nhiệt miệng, viêm loét miệng
Cách 1: Dạ cẩm dùng tươi 50g, giã nát, thêm nước, lọc lấy nước cốt chấm vào nơi tổn thương ở miệng và lưỡi (vệ sinh răng miệng sạch sẽ trước khi chấm thuốc).
Cách 2: Dạ cẩm khô 25g sắc lấy nước uống.
Hoặc có thể dùng bài thuốc: Dạ cẩm khô 100g, sắc lấy nước, sau đó cho mật ong vào với tỷ lệ 1:1, cô thành cao lỏng. Dùng cao thoa lên vết thương.
Cách 3: Dạ cẩm (khô) 200g, cam thảo 30g. Tán bột mịn, trộn đều, bảo quản dùng dần. Mỗi lần uống 10g hãm với nước sôi khoảng 20 phút là dùng được. Ngày 2-3 lần.
Hoặc dùng bài thuốc: Thuốc bột dạ cẩm 20-30g sắc uống.
Dạ cẩm khô
– Cây dạ cẩm chữa viêm dạ dày
Cách 1: Dùng tươi: Dạ cẩm tươi 50g, chọn phần lá và ngọn non, rửa sạch. Sắc uống trước bữa ăn hoặc ngay khi bị đau dạ dày.
Cách 2: Thuốc bột dạ cẩm cam thảo: Dạ cẩm khô 500g, cam thảo 100g. Hai vị tán bột mịn. Ngày uống 10 – 20g pha với nước ấm để chiêu thuốc. Ngày 2-3 lần
Cách 3: Cao dạ cẩm: Dạ cẩm khô 7kg, đường kính 2kg, mật ong 1kg. Dạ cẩm sắc với nước, bỏ bã, cô lại thành cao lỏng, cho 2kg đường kính vào đánh tan. Sau cùng cho mật ong vào trộn đều. Chờ nguội, cho vào lọ thủy tinh, bảo quản dùng dần. Ngày uống 2-3 lần, trước bữa ăn hoặc khi đau. Mỗi lần 1 thìa to (10-15g) hòa với nước ấm.
Món ăn bài thuốc nam hay giúp hỗ trợ: Dạ cẩm tươi, rửa sạch, thái nhỏ. Gạo tẻ 50-100g nấu cháo, cháo chín cho lá dạ cẩm đã thái vào. Chia ăn trong ngày. Thầy thuốc giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, bài thuốc này có công dụng chữa viêm loét miệng, nhiệt miệng, viêm dạ dày.
Trên đây là thông tin tham khảo một số bài thuốc từ cây dạ cẩm. Bạn nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng.
Gửi câu hỏi cần giải đáp: