Bổ dương Ung thư tiểu đường mất ngủ sỏi thận suy thận béo phì Huyết áp cao Bệnh trĩ Viêm dạ dày Đại tràng Xương khớp Dưỡng da Tóc bạc sớm Bồi bổ Viêm gan B

Thuốc bổ thận từ Kim anh tử hay tuyệt đối hiện nay

Cao chè vằng nguyên chất

Cây kim anh tên khác là thích lê tử, đường quán tử. Cây mọc tự nhiên, thường gặp trên các đồi cây bụi thấp ở miền núi, nương rẫy. Hoa to, thơm, màu trắng, nhị vàng, mọc ở đầu cành. Quả hình trứng, được thu hái làm thuốc lúc gần chín có màu vàng hơi nâu đỏ vào tháng 7-9.  Lưu ý: Tránh nhầm lẫn với một loài cây gọi là kim anh hoa đỏ. Cây này không được dùng làm thuốc.

Y học hiện đại dùng quả kim anh với tác dụng tăng cường sức đề kháng của cơ thể, cầm máu, chữa thần kinh bất định, lo âu, trằn trọc, khó ngủ. Đông y lại dùng quả kim anh làm thuốc bổ thận, ích tinh, tráng dương, thu liễm, chỉ tả.

Để làm thuốc, quả kim anh hái về trà xát sao cho rụng hết gai rồi bổ đôi, nạo sạch hạt và lớp lông tơ bên trong quả, phơi hoặc sấy khô (không để sót hạt). Dược liệu có vị chua chát, hơi ngọt, tính bình, với liều dùng hằng ngày là 6-12g dưới dạng thuốc bột hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác.

Kim anh tử có một số tác dụng chính như sau:

Tác dụng điều trị di mộng tinh, yếu sinh lý, xuất tinh sớm

Tác dụng này của kim anh tử đã được ghi chép ở rất nhiều tài liệu y dược cổ. Cuốn cảnh nhạc toàn thư có ghi: “Kim anh tử có tác dụng sinh tân dịch, ích tinh tủy, bổ thận, cố tinh, tráng gan cốt, bổ ngũ tạng, dưỡng khí huyết” giúp điều trị yếu sinh lý, suy giảm sinh lý nam.

Tác dụng điều trị chứng tiểu đêm, tiểu són, tiểu nhiều lần trong ngày: Chứng tiểu đêm, tiểu nhiều có nguyên nhân do suy giảm chức năng thận. Kim anh tử có tác dụng bổ thận dưỡng huyết bởi vậy sẽ giúp người bệnh điều trị hiệu quả chứng tiểu đêm.

Tác dụng điều trị khí hư bạch đới ở phụ nữ: Không chỉ có công dụng đối với nam giới, vị thuốc này còn có tác dụng tốt với nữ giới, đặc biệt là các trường hợp nữ giới suy giảm sinh lý, khí hư bạch đới, giảm ham muốn.

Điều trị sa tử cung, sa trực tràng: Theo Trung Hoa y dược, kim anh tử khi kết hợp với ngũ vị tử, sắc uống, có công hiệu điều trị sa trực tràng.

Điều trị chứng tỳ hư, hay đi cầu phân lỏng: Kim anh tử  kiện tỳ, cải thiện chức năng hệ tiêu hóa. Dân gian thường dùng kim anh tử để điều trị các chứng bệnh suy giảm chắc năng của hệ tiêu hóa, suy nhược cơ thể do ảnh hưởng chức năng thận bị suy giảm.

Chữa thận hư, liệt dương, di tinh: Kim anh 15g, ba kích 12g, thục địa 12g, sơn thù du 12g. Tất cả phơi khô, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.

Chữa tiểu đường, di tinh: Kim anh, thạch hộc, mạch môn, sa sâm, khiếm thực, liên nhục, mỗi vị 12g, quy bản 8g, sắc uống ngày một thang.

Hoặc dùng bài: Kim anh 16g, thạch hộc 16g, sắc uống với bột hoài sơn, khiếm thực, mỗi vị 12g, chia làm 3 lần trong ngày.

Chữa suy nhược thần kinh, di mộng tinh, hoạt tinh, viêm ruột: Kim anh 500g, ba kích 250g, tua sen 50g. Kim anh và ba kích thái mỏng, sao vàng, tán nhỏ cho vào một túi vải cùng với tua sen, sắc kỹ với 3 lít nước lấy 1 lít, lọc kỹ, để riêng, tiếp tục sắc với 2 lít nước nữa cho đến khi còn 0,5 lít, lọc lấy nước, bỏ bã. Trộn 2 nước, thêm đường, khuấy tan, cô đặc còn 1 lít là được. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20ml.

Hoặc dùng bài: Kim anh 100g, khiếm thực 100g, phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn, trộn với mật hoàn viên. Ngày uống 8 – 12g.

Chữa tiểu són, tiểu rắt: Kim anh 10g, tang phiêu tiêu 10g, tua sen 10g, sơn dược 12g. Sắc uống.

Chữa tỳ hư, đại tiện lỏng: Kim anh 10g, phục linh 10g, đẳng sâm 10g, bạch truật 10g, hạt sen 15g. Sắc uống trong ngày.

Chữa ra mồ hôi trộm, ù tai, chân tay tê mỏi: Cao quả kim anh 184g, hoàng bá, khiếm thực, mỗi thứ 180g; sa sâm nam, sơn dược, mỗi thứ 120g; hạt sen, tỏa dương, táo nhân, mạch môn, liên tu, tri mẫu, long cốt, mẫu lệ, mỗi thứ 75g. Tất cả tán bột, rây mịn, trộn đều, hoàn viên. Ngày uống 6g.

Ngoài ra rễ và lá kim anh cũng được dùng làm thuốc. Rễ rửa sạch, bỏ lớp vỏ đen bên ngoài, thái nhỏ, sao vàng, ngâm rượu cho đặc để càng lâu càng tốt, chữa chứng phong tê bại, đau nhức chân tay (Nam dược thần hiệu). Lá cây kim anh, dùng ngoài, giã nát đắp vào nơi tổn thương sưng tấy, lở loét, bỏng.

Nếu thấy bài viết trên có ích, các bạn hãy chia sẻ trên Facebook cho người thân và bạn bè mình biết nhé. Cảm ơn bạn!
Thẻ:

Gửi câu hỏi cần giải đáp: