Thiện niên kiện là cây thảo sống lâu năm nhờ thân rễ mập, bò dài, khi bẻ ngang có xơ như kim. Lá mọc từ thân rễ, phiến lá sáng bóng, dài tới 30cm, có 3 cặp gân gốc, 7-9 cặp gân phụ. Cụm hoa là những bông mo, có mo màu xanh, dài 4-6cm, không rụng; buồng 3-4cm, ngắn hơn mo; bầu chứa nhiều noãn.
Loài cây này có vị cay, đắng, tính ấm, mùi thơm, chứa một hàm lượng lớn các chất có tác dụng giảm đau và các loại tinh dầu.
Thiên niên kiện còn có tên gọi là củ ráy rừng, sơn thục.
Tên khoa học: Homalomena accubta
Thành phần hóa học: Trong thân rễ có khoảng 0,8-1% tinh dầu tính theo rễ khô kiệt. Tinh dầu màu vàng nhạt, mùi thơm dễ chịu.
Trong tinh dầu có chừng 40% l-linalol, một ít terpineol và chừng 2% este tính theo linalyl acetat. Ngoài ra, còn có sabinen, limonen, a-terpinen, acetaldehyt, aldehyd propionic.
Tính vị: Vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm.
Tác dụng: Trừ phong thấp, bổ gân cốt, chỉ thống tiêu thũng.
Công dụng: Điều trị bệnh thấp khớp, giúp mạnh gân hoạt cốt, giảm đau nhức xương khớp; thống kinh.
Các bài thuốc có thiên niên kiện
1.Chữa tê thấp, nhức mỏi gân cốt
Dùng thiên niên kiện 12g, cỏ xước 12g, thổ phục linh 12g, độc lực 8g, cam thảo 6g, ngưu tất 12g, thương truật 10g. Sắc uống ngày 01 thang, chia 3 lần.
2. Chữa thoái hóa cột sống
Dùng thiên niên kiện 12g, đỗ trọng 12g, thổ phục linh 12g, quế chi 6g, cam thảo 8g, ngưu tất 12g, thương truật 12g, đại táo 12g, tần giao 8g, ý dĩ 10g, xuyên khung 10g, kỷ tử 10g. Sắc uống ngày 01 thang, chia 3 lần.
Thiên niên kiện dạng thuốc ngâm rượu uống (liều dùng 6 – 12g).
3. Chữa phụ nữ đau bụng kinh
Dùng thiên niên kiện 12g, bạch thược 12g, xuyên khung 12g, hồng hoa 6g, đào nhân 6g, đỗ trọng 12g, cam thảo 8g, ngưu tất 12 g, đại táo 12g, nhân trần 10g, ích mẫu 10g, ý dĩ 10g, xuyên khung 10g, kỷ tử 10g, liên nhục 10g, toan táo nhân 8g. Sắc uống ngày 01 thang, chia 3 lần.
4. Chữa viêm khớp, đau khớp mạn tính
Bài thuốc 1: Thiên niên kiện: 10g; mộc qua: 20g; ngưu tất: 10g; hy thiêm: 20g. Sắc uống ngày 01 thang, chia 3 lần.
Bài thuốc 2: Thiên niên kiện: 10g; rễ cây cỏ xước: 40g; ngải cứu: 10g; hy thiêm: 20g; thương nhĩ tử: 10g; thổ phục linh: 20g. Sắc uống ngày 01 thang, chia 3 lần.
Bài thuốc 3: Thiên niên kiện: 10g; cốt toái bổ: 10g; bạch chỉ: 8g. Sắc uống ngày 01 thang, chia 3 lần.
5. Chữa chứng dị ứng, mẩn ngứa
Khi cơ thể có những biểu hiện ngứa ngáy ta có thể sử dụng: Thiên niên kiện: 10g; sả: 10g; gừng tươi: 10g. Sắc uống ngày 01 thang chia 3 lần. Có thể dùng bã để thoa vào vị trí bị ngứa như vậy sẽ tăng hiệu quả cho bài thuốc.
6. Thiên niên kiện ngâm rượu
Rượu thiên niên kiện vừa có thể bảo quản được trong một thời gian dài vừa tăng thêm công dụng chữa trị bệnh: Thiên niên kiện: 100g; ngưu tất: 100g; câu kỷ tử: 100g; đỗ trọng 100g, thục địa 200g, bạch thược 100g, đại táo 200g, đảng sâm 100g, đương quy 100g, rượu trắng 5 lít.
Rượu thiên niên kiện chữa đau lưng, mỏi gối, đau nhức xương khớp, tê bì chân tay.
Tất cả đổ vào bình ngâm khoảng 30 ngày là dùng được, mỗi ngày uống một chén móng (khoảng 20 ml), khi ăn, buổi tối.
Phụ nữ có thai không dùng rượu thiên niên kiện.
Gửi câu hỏi cần giải đáp: