Với con tằm, người Việt Nam còn thấy bóng dáng của mình trong đó. Và rồi, những khi nghĩ về thân phận khổ cực, bất hạnh, thiệt thòi, họ đã buột miệng thốt lên:
“Thương thay thân phận con tằm,
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.”
Nói đến những con tằm, tôi thấy biết ơn làm sao khi nó vừa mang đến những tấm lụa đẹp cho đời lại vừa cung cấp cho con người nguồn thực phẩm và dược liệu.
Con tằm và thuocnam.mws.vn
Trong thuocnam.mws.vn, con tằm (Bombyx mori) được tận dụng ở nhiều dạng khác nhau như:
- Kén tằm (xác kén, tàm kiển).
- Nhộng tằm (NT) (tàm dũng).
- Ngài tằm (tàm nga).
- Nước ươm tơ tằm (sào ty thang).
- Phân tằm (tàm sa, tàm mễ).
- Tằm chín (tằm ương): là con tằm đã nhả được ít sợi tơ và có màu vàng óng.
- Tằm vôi (bạch cương tàm): là con tằm bị nhiễm vi nấm Bạch cương và chết, xác cứng và trắng như vôi (1) (2).
Công dụng của nhộng tằm
Trong các trạng thái của tằm thì trạng thái nhộng được ứng dụng đa dạng nhất. Đó là khi trứng tằm đã nở thành sâu non rồi trải qua nhiều lần lột xác để tạo kén và thành nhộng (sau đó mới “vũ hóa” thành con ngài và tiếp tục chu trình sinh sản).
Theo tư liệu thuocnam.mws.vn, nhộng tằm có vị ngọt, hơi mặn, vừa bùi vừa béo và có tính bình. Nhắc đến nhộng tằm là nhắc đến tác dụng nhuận tràng, bổ dưỡng bởi đây là loại thực phẩm chứa nhiều chất đạm (1 kg nhộng tằm chứa lượng chất đạm bằng 0, 35 kg thịt lợn và bằng 2, 8 kg trứng gà). Không chỉ thế, các chất Can xi và Phốt pho trong nhộng tằm cũng rất tốt đối với trẻ em (nhất là những trẻ bị còi xương) (2).
Không chỉ thế, NT còn mang lại những hiệu quả tích cực khi dùng làm thức ăn cho người yếu thận, liệt dương, những người già yếu, hay bị táo bón, tiểu són và đi tiểu nhiều lần. (2) (4).
Có được những điều trên là nhờ NT chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Vì vậy, một số axit amin có trong nhộng tằm còn được đưa vào thành phần bột dinh dưỡng (một số loại dành cho trẻ em và người lớn tuổi). Ngoài ra, chất béo và vitamin có trong NT còn được dùng sản xuất kem dưỡng da hay dầu ăn (riêng dầu ăn nhộng tằm cũng chứa nhiều vitamin như A, B1, B2, PP, C và các axit béo không no) (4).
Một số cách dùng nhộng tằm làm thuốc
- Bồi dưỡng cho trẻ nhỏ: nấu cháo rồi cho nhộng vào, nấu chung và ăn.
- Bồi dưỡng cho người lớn tuổi, già yếu: lấy nhộng tằm rang với hành mỡ hay xào cùng hẹ, nấm mèo rồi ăn với cơm.
- Điều trị động kinh: lấy nhộng tằm nấu với đường phèn rồi ăn.
- Điều trị sa dạ dày: lấy 50 g nhộng tằm (sao vàng) và 100 g hồ đào, cả hai cùng thái nhỏ, trộn đều rồi thêm nước và hấp cách thủy cho chín nhừ, sau đó ăn cả cái lẫn nước (4).
Trong ẩm thực, NT còn được làm thành các món như: nhộng xào hẹ lá chanh, NT lá lốt, NT chiên xù, nhộng xào mắm hành, nhộng nướng mỡ hành, nhộng xào củ hành tím lá chanh…
Lưu ý khi dùng
- Về liều lượng: Nhộng tằm là món ăn bổ dưỡng, tuy nhiên, không nên ăn quá nhiều để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe (trung bình mỗi tháng không nên ăn quá hai lần).
- Lựa chọn: Việc bảo quản nhộng tằm tương đối khó khăn hơn các loại thực phẩm khác vì chúng rất dễ bị ươn (do chứa nhiều protein). Khi mua, bạn nên chọn những con tằm có màu vàng ươm, khớp nối rõ và linh hoạt, không chọn những con đã ngả màu vàng nhạt và các khớp thân rời rạc, bên ngoài có đốm thâm đen. Với nhộng tằm bị ươn thì các chất dinh dưỡng đã bị biến chất và có thể gây cho hại cơ thể.
- Trong chế biến: Không nên ăn sống hay ăn tái nhộng tằm. Trước khi chế biến, bạn cũng cần rửa kỹ các con nhộng và không nên nấu cùng cá tôm (để tránh bị ngộ độc). Ngoài ra, mọi người cũng lưu ý không nên ăn nhộng đã để qua ngày (dù là đã chế biến và cho vào tủ lạnh).
- Đối tượng cần lưu ý: Khi nấu cho trẻ nhỏ hoặc những người chưa ăn NT lần nào, bạn cần chú ý vấn đề dị ứng. Với những người có cơ địa mẫn cảm hoặc có tiền sử dị ứng, việc ăn các món từ NT có thể dẫn đến các phản ứng như chóng mặt, buồn nôn, mẩn đỏ, đi ngoài… Ngoài ra, những người bị Gout cũng không nên ăn loại thực phẩm này (vì sẽ làm tái phát bệnh hoặc làm bệnh trầm trọng hơn).
Gửi câu hỏi cần giải đáp: