Bổ dương Ung thư tiểu đường mất ngủ sỏi thận suy thận béo phì Huyết áp cao Bệnh trĩ Viêm dạ dày Đại tràng Xương khớp Dưỡng da Tóc bạc sớm Bồi bổ Viêm gan B

Khổ sâm cho lá điều trị bệnh đường ruột, viêm đại tràng cực hay

Cao chè vằng nguyên chất

Tên khác : Dân gian còn gọi cây khổ sâm cho lá là Khổ sâm Bắc bộ, cây cù đèn, cây co chạy đón (dân tộc Thái). Tác dụng nổi bật của khổ sâm là điều trị đau bụng, đi ngoài do kiết lỵ.

Ngoài ra cây thuốc cũng là một vị thuốc điều trị bệnh viêm đại tràng rất hay, là một vị thuốc mà bệnh nhân viêm đại tràng không nên bỏ qua.

Tên Khoa học

Khổ sâm cho lá có tên khoa học là Croton tonkinensis Gagnep. Họ Thầu dầu – Euphorbiaceae (1).

Đặc điểm thực vật, phân bố của khổ sâm cho lá: 

Cây khổ sâm nhỏ cao 0,7 – 1,0m, lá mọc cách hoặc hơi so le, cả hai mặt lá đều có nhiều lông hình khiên óng ánh, khi phơi khô mặt dưới lá có màu trắng bạc, mặt trên có màu nâu đen. Cụm hoa mọc ở kẽ lá hay đầu cành.

Bộ phận dùng, chế biến của khổ sâm cho lá: 

Dùng lá khổ sâm, dạng tươi hoặc phơi khô. Thu hái vào lúc cây sắp ra hoa.

Tính vị

Lá khổ sâm có vị đắng, tính bình, hơi độc. Vào kinh đại tràng.

Công dụng của lá khổ sâm

  • Rất tốt cho người tiêu hóa kém, đau bụng đi ngoài, đau bụng không rõ nguyên nhân
  • Điều trị viêm đại tràng, tiêu hóa kém.
  • Kết hợp cùng với lá khôi, bồ công anh: hỗ trợ điều trị bệnh viêm loét dạ dày
  • Điều trị vẩy nến, á sừng khi kếp hợp với một số vị thuốc nam khác

Cây khổ sâm

Liều dùng khổ sâm cho lá:

  • Mỗi lần uống 12 – 20g khô dưới dạng thuốc sắc hoặc hãm nước uống hàng ngày. Nếu có cây tươi các bạn có thể lấy khoảng 8 đến 10 lá tươi nhai trực tiếp. Ngày ăn 2 lần vào buổi sáng sớm và buổi tối.
  • Nếu bị chốc đầu thì dùng nước sắc để rửa hoặc giã lá tươi để đắp.
  • Chú ý: Cơ thể bị suy nhược, táo bón không dùng được, dùng liều cao gây buồn nôn, nhức đầu, khi ngừng thuốc sẽ tự hết các triệu chứng trên.

Đơn thuốc có khổ sâm:

  • Điều trị bệnh viêm đại tràng: Lá khổ sâm 20 gram đun nước, lấy khoảng 300ml nước uống vào buổi sáng sớm. Kết hợp với ăn món trứng gà lá mơ lông tía ăn hàng ngày. Bệnh nhân viêm đại tràng kiên trì dùng cách trên khoảng 1 tháng tiêu hóa sẽ tốt hơn rất nhiều.
  • Điều trị lỵ, đau bụng đi ngoài: Lá khổ sâm, lá phèn đen mỗi thứ một nắm, sắc uống. Hoặc lá Khổ sâm, cỏ sữa lá nhỏ, lá mơ lông, mỗi vị 10 g sắc uống ngày 1 thang.
  • Điều trị đau bụng không rõ nguyên nhân: Hái mấy lá Khổ sâm, nhai với mấy hạt muối; nếu có nôn hay sôi bụng thì nhai với một miếng gừng sống.
  • Điều trị khắp mình nổi mẩn ngứa, muốn gãi luôn: Dùng lá Khổ sâm, Kinh giới, lá Đắng cay, lá Trầu không, nấu nước xông và tắm rửa.
  • Điều trị vẩy nến: Khổ sâm 15g, Huyền sâm 15g, Kim ngân 15g, Sinh địa 15g, quả Ké 10g, tán bột làm thành viên, ngày uống 20-25g.

Ngoài ra khổ sâm cho lá còn có nhiều tác dụng quý khác như:

  • Tác Dụng Chống Nấm
  • Tác Dụng Kháng Sinh
  • Tác Dụng Đối Với Ký Sinh Trùng Sốt Rét
  • Tác dụng lợi niệu
  • Tác dụng kháng khuẩn

Kiêng Kỵ:

  • Tỳ vị hư hàn: không dùng (Trung Dược Đại Từ Điển).
  • Phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ và phụ nữ đang cho con bú chỉ nên dùng với lượng thấp, đồng thời cần tham vấn ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
  • Vị thuốc có độc tính nhẹ, nên sử dụng với liều lượng thấp, không nên dùng quá liều, không dùng kéo dài mà chỉ nên dùng tối đa trong thời gian khoảng 1 tháng (4).

Một số nghiên cứu công trình về vị thuốc

  • Hoạt tính kháng tụ cầu khuẩn của lá khổ sâm: Một hợp chất diterpenpoids được phân lập từ lá khô của cây thuốc đặc hữu Việt Nam Croton tonkinensis Gagnep. (Euphorbiaceae), đã được đánh giá có hoạt tính ức chế chống lại tụ cầu khuẩn rất đáng kể. Nghiên cứu được tiến hành bởi các nhà khoa học Nhật Bản và Việt Nam (3).
  • Phát hiện độc tính gây độc tế bào từ lá cây KS Việt Nam: Thí nghiệm được tiến hành bởi các nhà nghiên cứu Nhật Bản cho thấy, dịch chiết lá KS đã gây chết tôm, chứng tỏ độc tính gây độc tế bào của loại cây này (4).
  • Phát hiện 2 hợp chất kháng viêm và kháng ung thư từ lá cây KS: Hai hợp chất Crotonkinin A – B và Diterpenoids từ cây KS Croton tonkinensis là chất chống viêm và chống ung thư, đây là kết quả của công trình nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà khoa học Việt Nam và Quốc Tế. (5)
Nếu thấy bài viết trên có ích, các bạn hãy chia sẻ trên Facebook cho người thân và bạn bè mình biết nhé. Cảm ơn bạn!

Gửi câu hỏi cần giải đáp: