Hến là động vật thuộc ngành thân mềm (Mollusca), họ hai mảnh vỏ (Bivalvia). Sống trên mặt bùn ở đáy sông hồ.
Bộ phận dùng làm thuốc gồm: Vỏ hến (thanh cáp, cáp xác, nghiễn xác) và thịt hến (nghiễn nhục).
Thành phần dinh dưỡng: Trong 100g thịt hến có 12,77g protid, 13,9 mg chất sắt, 0,25 mg đồng; nhiều vitamin B12, nhiều acid omega-3, ít cholesterol nên thích hợp với người thiếu máu và người bị bệnh tim mạch.
Vỏ hến có thành phần chủ yếu là oxit canxi.
Tính vị, công năng: Thịt hến (nghiễn nhục) vị ngọt mặn, tính hàn, không độc; có tác dụng hoạt tràng, thông khí, mát gan, thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu.
Vỏ hến (nghiễn xác) có vị mặn, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, hóa đàm nhuyễn kiên.
Một số bài thuốc nam hay và thực đơn chữa bệnh từ hến
Chữa chứng mồ hôi trộm của trẻ em: Hến 100g, sò biển 100g, gạo 50g, rễ hẹ 3g, gia vị vừa đủ.
Hến, sò hấp cách thủy, bỏ vỏ, lấy ruột, thái nhỏ, ướp gia vị, rễ hẹ giã nhỏ; gạo nấu thành cháo. Khi cháo chín, cho sò hến và hẹ vào; đun cháo sôi lại. Ăn 1 ngày 1 lần, lúc đói; ăn liền 5- 7 ngày.
Theo dân gian: Chọn hến tươi mẩy, ngâm trong nước gạo cho nhả hết nhớt; luộc chín, lấy phần thịt, nấu với cháo cho trẻ ăn. Ngày ăn 1 lần, mỗi lần dùng 20 – 50g thịt hến.
Chữa dương nuy, ít tinh: Thịt hến 300g, lá hẹ 100g, dầu ăn 50 ml, gia vị vừa đủ.
Hến luộc, lấy phần thịt, lá hẹ rửa sạch thái khúc. Đổ dầu vào chảo, đun nóng, cho hến vào, thêm gia vị, xào cho săn, cho lá hẹ vào, đảo đều với hến khoảng 5 phút; bắc ra ăn nóng.
Chứng hay đi tiểu đêm: Thịt hến 50g, thịt lợn nạc 100g. Tất cả ninh nhừ, thêm muối vừa đủ. Ăn trong ngày.
Chữa di tinh, đái đục: Vỏ hến nung, hoàng bá sao, liều lượng bằng nhau. Tán bột mịn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 – 15g.
Chữa đại tiện lỏng do nóng: Vỏ hến 100g, lá bưởi 50g. Vỏ hến nung, lá bưởi sấy khô, tán thành bột mịn, trộn đều. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10g; dùng liền trong 5 ngày.
Hến – thực phẩm thường dùng trong các bữa ăn
Hến có thể nấu, xào… và nhiều cách chế biến rất phong phú cho chúng ta các món ăn ngon, lạ và bổ dưỡng.
Có nhiều thứ nấu: Canh hến nấu rau đay, canh hến nấu khế, nấu với cà chua …, nhưng món canh bầu được ưa chuộng hơn cả.
Canh hến nấu bầu: Hến sông 2 – 3 kg, bầu sao hay bầu trắng 1 – 2 quả non; mỡ, mắm, muối, hành, thì là và gia vị vừa đủ. Hến ngâm trong nước sạch 3 – 4 giờ, đãi sạch đất cát; luộc hến bằng nước lạnh, khi nước sôi, đảo đều đến khi các con hến đều mở miệng thì tắt bếp; gạn lấy nước luộc hến; đãi lấy thịt hến để riêng.
Đun nước luộc hến đến sôi, thả bầu đã băm hoặc thái chỉ vào đến khi miếng bầu trong hết đục (hơi sủi tăm), cho hành và thì là thái khúc vào.
Đun sôi mỡ, thả hành thái vào, đến khi có mùi thơm (phi hành) cho thịt hến vào, cho mắm muối gia vị vừa đủ, đảo đều đến khi hến săn lại. Hến sào để riêng hoặc cho vào nước canh trên.
Tác dụng bồi bổ sức khỏe, thanh nhiệt, giải khát, trừ phiền.
Các món xào: Hến sào su hào, củ cải hoặc rau bí. Hến xào rau bí vừa thể hiện chất dân gian vừa có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, trừ phiền.
Hến xào rau bí: Hến đuợc làm theo các công đoạn như canh hến; nhưng vì làm món xào không cần nhiều nước, nên cho ít nước khi luộc hến.
Rau bí đỏ (ngọn và lá non) ngọn non và cuống lá được tước bỏ phần xơ, vò nát lá, rửa sạch, thái đoạn 3 – 4 cm.
Cho dầu vào chảo, đun nóng, cho hành, tỏi vào, đảo đều cho có mùi thơm; cho rau bí vào, đảo đều, thêm mắm, muối và gia vị, đun rau bí chín kỹ thì cho hến xào vào, thêm ít tỏi đã đập nát, đảo đều.
Hến xào rau bí là món ăn ngon, bổ, thanh nhiệt, giải khát, trừ phiền nhiệt, thích hợp với nhiều người nên ai cũng ăn được.
Gửi câu hỏi cần giải đáp: