Bổ dương Ung thư tiểu đường mất ngủ sỏi thận suy thận béo phì Huyết áp cao Bệnh trĩ Viêm dạ dày Đại tràng Xương khớp Dưỡng da Tóc bạc sớm Bồi bổ Viêm gan B

Dưa chuột không chỉ mát, ngon mà còn vị là thuốc nam hay giúp chữa bệnh

Cao chè vằng nguyên chất

1. Đặc điểm của dưa chuột

Dưa chuột còn gọi là dưa leo. Tên khoa học là Cucumis sativus L.. Thuộc họ Bí Cucurbitaceae.

Cây mọc bò, toàn thân có lông. Thân có nhiều cành, có góc. Lá mang cuống, phiến có từ 3 – 5 thùy hình hơi ba cạnh, mép có lông đứng. Hoa đơn tính, màu vàng, mọc 2 – 3 ở nách lá.

Quả thuôn dài, hình trụ hay hơi ba cạnh, nhẵn hoặc hơi có bướu nhỏ, có thể dài 10 – 36 cm. Màu lục hay lục vàng nhạt, vàng hay vàng nâu. Hạt nhiều, hình trứng, trắng, dai, bóng.

Dưa chuột được trồng ở khắp các tỉnh trong nước ta. Còn thấy trồng ở nhiều nước nhiệt đới cũng như ôn đới.

Dưa chuột lấy quả dùng làm rau ăn hay chế mỹ phẩm. Có thể hái quả ngay từ lúc quả còn xanh non dùng ngâm dấm hay đợi thật lớn và chín vàng.

Thành phần hóa học: Dưa chuột chứa tới 95 – 97% nước, 0,8% protid, 3% glucid, 0,7% xenluloz, 0,5% tro, trong đó 23mg% canxi, 27mg% P, 1mg% Fe.

Cách trồng dưa leo

Cây dưa chuột.

Dưa chuột còn chứa vitamin A (carotene) với tỷ lệ 0,30mg%, vitamin B1 0,03mg%, B2 với tỷ lệ 0,04mg%, vitamin PP 0,1mg% và vitamin C 5mg%.

Sách “Bí mật và đức tính của cây thuốc” còn ghi thêm: “Ngoài vitamin A và C, trong dưa chuột còn chứa một lượng quan trọng sắt, mangan, iod và thiamin”.

Vỏ dưa chuột có vị đắng do chúa colcocynthine.

Hạt dưa chuột chứa một alkaloid gọi là hypoxanthine có tác dụng trừ giun.

2. Công dụng và liều dùng

Theo tài liệu cổ (Bản thảo cương mục Nam dược thần hiệu) dưa chuột có tên hổ qua hay hoàng qua với những tính chất sau đây:

Quả dưa chuột có vị ngọt, tính hàn (lạnh), hơi có độc, không nên dùng nhiều, có tác dụng thanh nhiệt, giải phiền, lợi thủy đạo (tiêu nước).

Lá dưa chuột vị đắng, tính bình, hơi có độc, giã nát vắt lấy nước uống vào nôn ra.

Dưa chuột chủ yếu được trồng để làm thức ăn, làm thuốc ở Ấn Độ và Ai Cập ít nhất từ trên 4000 năm. Việc sử dụng này được lan truyền từ những nước này đến các dân tộc Thổ Nhĩ Kỳ và Latinh.

Về mặt thức ăn, những thầy thuốc dinh dưỡng cho rằng dưa chuột ăn sống khó tiêu và những người có bệnh dạ dày dễ mẫn cảm, nhưng dưa chuột là một món ăn mát và lợi tiểu.

Đặc biệt người ta dùng dưa chuột trong mỹ phẩm và chữa bệnh ngoài da từ rất lâu đời. Cắt dưa chuột thành từng lát mỏng đắp lên da mặt chữa những vết nhăn, da xù xì, những vết tàn nhang.

Một số vùng ở nước ta nhân dân dùng những quả dưa chuột non có thêm đường chữa lỵ, nhiệt và tiêu chảy (kinh nghiệm này có ghi trong Bản thảo cương mục từ thế kỷ 16).

Dưa chuột vừa làm thực phẩm thông dụng, vừa là vị thuốc trị bệnh

3. Một số đơn thuốc có dưa chuột dùng trong nhân dân

Chữa cổ họng sưng đau: Chọn một quả dưa chuột già, bỏ hết hột. Thêm mang tiêu (một loại muối) vào cho đầy ruột quả, trộn đều phơi trong mát cho khô. Ngậm từng ít một (Theo Y lâm tập yếu).

Trị bụng chướng, chân tay phù nề: Lấy một quả dưa chuột già chín, loại bỏ hạt, thêm một ít dấm chua, nấu chín nhừ, ăn lúc bụng đói. Bệnh nhân sẽ đái nhiều và hết phù nề.

Chữa nẻ môi: Dùng miếng dưa chuột tươi sát lên nơi môi bị nẻ.

Da bị mẩn đỏ: Dùng nước ép dưa chuột bôi nhiều lần trong ngày.

Chữa phỏng lửa chữa  phồng da: 3 quả dưa chuột mới hái bỏ vào bình kín, để ngoài hiên. Khi bị bỏng, lấy nước trong bình dưa chuột  bôi lên (Nam dược thần hiệu).

Nếu thấy bài viết trên có ích, các bạn hãy chia sẻ trên Facebook cho người thân và bạn bè mình biết nhé. Cảm ơn bạn!

Gửi câu hỏi cần giải đáp: