Bổ dương Ung thư tiểu đường mất ngủ sỏi thận suy thận béo phì Huyết áp cao Bệnh trĩ Viêm dạ dày Đại tràng Xương khớp Dưỡng da Tóc bạc sớm Bồi bổ Viêm gan B

Củ khoai tây giúp điều trị viêm tuyến nước bọt, quai bị chàm (eczema)

Cao chè vằng nguyên chất

Chuyện kể rằng khi nước Phổ lâm vào nạn đói  nhân dân ta vẫn không chịu trồng khoai tây vì còn lạ lẫm với giống cây này, hoàng đế Friedrich II đã dùng tâm kế: cho binh lính canh gác và chăm sóc tỉ mỉ từng cây một khiến người dân nghĩ rằng khoai tây chắc chắn là giống cây quý. Thế là nhà nhà đổ xô trồng khoai tây, không bỏ trống khoảng đất nào và kết quả là nạn đói được đẩy lùi (1).

Là cây trồng lấy củ phổ biến trên toàn thế giới, khoai tây không chỉ là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho con người mà còn được dùng để điều trị nhiều loại bệnh.

Đặc điểm

Khoai tây (tên khoa học: Solanum tuberosum, họ cà Solanaceae) (2).

Khoai tây là loài cây trồng không quá xa lạ với người dân Việt Nam. Cây khoai tây thân thảo lấy củ, sống hàng năm, thân lá khoai tây chứa nhiều nước, thân mềm, củ nhiều hình thù khác nhau, vỏ ngoài củ màu vàng và nhẵn, nếu củ để tiếp xúc lâu ngày với không khí sẽ chuyển màu xanh.

Ở nước ta khoai tây thường được trồng ở nhiều miền đất đặc biệt  khí hậu mát mẻ nhất như Đà Lạt, Sapa, các tỉnh miền Bắc thường trồng cây khoai tây vào vụ đông với năng xuất rất cao.

Hình ảnh cây khoai tây

Hình ảnh cây khoai tây

Giá trị dinh dưỡng và làm thuốc của khoai tây

Củ khoai tây chứa nhiều đường, tinh bột nhưng có mức năng lượng vừa phải (77 kcal/ 100 g củ tươi), ngoài ra còn chứa chất xơ, chất đạm và nhiều vitamin, khoáng chất cần thiết cho cơ thể như: B1, B2, B3, B5, B6, B9, C, E, K, Can xi, Sắt, Ma giê, Man gan, Phốt pho, Ka li, Na tri, Kẽm… (2). Khoai tây được y học hiện đại xem là loại thực phẩm tốt cho dạ dày và tim mạch, đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng đánh giá cao về tính chống o xy hóa và khả năng cung cấp khoáng chất của khoai tây (6).

Theo y học cổ truyền, củ khoai tây có vị ngọt, tính bình, có tác dụng nhuận tràng, bổ khí, kiện tỳ, tiêu viêm (4).

Vì thế, củ khoai tây thường được dùng trong điều trị táo bón (bằng cách rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước uống trước bữa ăn (ngày 3 lần)) hoặc điều hòa chức năng tiêu hóa (nướng chín 1, 2 củ khoai tây rồi bỏ vỏ, ăn lúc còn ấm) (5). Bên cạnh đó, củ khoai tây còn được dùng trong các bài thuốc sau:

  • Điều trị đau đầu: thái củ khoai tây thành các lát mỏng rồi đắp lên (5).
  • Điều trị đau bụng: lấy vỏ củ khoai tây sống rửa sạch, sắc lấy nước uống từ 10 – 20 g (4).
  • Viêm tuyến nước bọt và quai bị: lấy củ khoai tây tươi, mài với giấm rồi bôi vào chỗ sưng đau (4) (5).

    Cộng dụng của củ khoai tây

    Củ khoai tây đạt chất lượng

    Củ khoai tây xanh

    Củ khoai tây bị chuyển một phần sang màu xanh (Không nên ăn vì rất độc)

Củ khoai tây điều trị chàm (eczema)

Đặc biệt, củ khoai tây còn được dùng để điều trị bệnh chàm (eczema) ở các dạng thuốc đắp, thuốc bôi và thuốc tiêu độc.

Cách dùng thuốc đắp, thuốc bôi: chọn củ khoai tây tươi, vỏ vàng đều, nguyên vẹn rồi rửa sạch, tránh làm tróc vỏ khoai. Sau đó, nhúng nhanh củ khoai qua nước sôi để khử trùng rồi nghiền nát. Nếu bệnh nhân lớn hơn 3 tuổi thì lấy phần khoai tây nghiền nát đắp rồi lấy vải băng lại, đợi 72 giờ mới gỡ ra để chỗ chàm lên da non và đắp như thế khoảng 2, 3 lần, sau khi đắp khoảng 9 – 12 ngày thì uống thuốc tiêu độc. Nếu bệnh nhân là trẻ em dưới 3 tuổi thì rửa sạch vùng da bị chàm bằng nước chè xanh rồi lấy nước ép khoai tây bôi lên, mỗi lần cách nhau 1 giờ (trừ lúc bé ngủ), bôi liên lục trong khoảng 10 đến 15 ngày.

Cách dùng thuốc tiêu độc (chỉ dùng cho bệnh nhân từ 3 tuổi trở lên): thang thuốc tiêu độc gồm có các vị: kim ngân hoa, huyền sâm (mỗi vị 20 g), bồ công anh, liên kiều (mỗi vị 15 g) và quả ké đầu ngựa già. Thang thuốc trên sắc 3 lần thành 2 bát thuốc rồi đun sôi với 50 g đường đỏ, để nguội và chia thành 3 lần uống trong ngày (uống khoảng 10 – 15 thang như thế). Liều lượng: nếu bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên thì uống theo thang thuốc trên. Đối với trẻ từ 6 – 10 tuổi thì dùng một nửa lượng thuốc trên và dùng 1/ 4 lượng thuốc trên nếu là trẻ em từ 3 – 5 tuổi (5).

Lưu ý

  • Toàn cây khoai tây đều có độc (dù ở lượng thấp) (3).
  • Không lưu trữ khoai tây dưới ánh nắng và tuyệt đối không ăn củ khoai tây có vị đắng, màu xanh hoặc đã mọc mầm vì rất độc.
  • Phụ nữ mang thai không nên ăn khoai tây. Ngoài ra, ăn nhiều khoai tây có thể gây tăng huyết áp.
  • Để tránh tăng cân ngoài ý muốn, cần cân nhắc đối với các món từ khoai tây chứa nhiều dầu mỡ (như khoai tây chiên…).
Nếu thấy bài viết trên có ích, các bạn hãy chia sẻ trên Facebook cho người thân và bạn bè mình biết nhé. Cảm ơn bạn!

Gửi câu hỏi cần giải đáp: