Thể sốt cao có chảy máu:
Biểu hiện: sốt cao, mặt đỏ, đau mình mẩy, mỏi lưng, chân tay có nốt xuất huyết, chảy máu cam, môi khô, miệng khát, buồn nôn, có hạch ở nách, khuỷu tay, bẹn. Mạch phù, sác. Dùng một trong số bài thuốc sau:
Bài 1: Lá tre 20g, hạ khô thảo 20g, rễ cỏ gianh 16g, cỏ nhọ nồi 16g, trắc bá diệp 16g. Sắc uống trong ngày.
Bài 2: Kim ngân hoa 20g, liên kiều 12g, hoàng cầm 12g, rễ cỏ gianh 20g, cỏ nhọ nồi 16g, hoa hòe 16g, chi tử 8g. Sắc uống trong ngày.
Gia giảm: Nếu khát nước thêm huyền sâm 12g, sinh địa 12g, tri mẫu 8g
Thể huyết áp tụt
Biểu hiện: Đang sốt cao, đột nhiên hạ nhiệt độ đột ngột, huyết áp tụt, mạch nhanh, vã mồ hôi, người mệt mỏi, chất lưỡi đỏ, mạch trầm, tế sác.
Sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm do virut, truyền bệnh là muỗi. Bệnh hay gặp vào tháng 7, 8, 9. Các trường hợp bệnh nặng: xuất huyết dưới da lan rộng toàn thân, xuất huyết nội tạng, nôn ra máu hoặc đi ngoài phân đen, người bệnh vật vã li bì, chân tay lạnh, nổi da gà, mạch nhanh, huyết áp hạ… cần đưa ngay đến bệnh viện để được điều trị kịp thời tránh xảy ra biến chứng nguy hiểm. |
Nếu huyết áp hạ ít dùng bài: Bạch truật 20g, đảng sâm 20g, mạch môn 12g, thục địa 12g. Sắc uống trong ngày.
Nếu huyết áp hạ nhiều dùng bài thuốc sau: Nhân sâm 8g, ngũ vị tử 8g, mạch môn 8g, long cốt 20g, mẫu lệ nung 20g, phụ tử chế 12g, thục địa 16g. Sắc uống trong ngày.
Giai đoạn phục hồi:
Biểu hiện: Hết sốt, ban xuất huyết mờ dần, sức khỏe còn yếu sau một thời gian sốt cao kéo dài. Thời kỳ này chủ yếu là nghỉ ngơi và bổ sung dinh dưỡng.
Bài thuốc: Sa sâm 16g, sinh địa 20g, ngọc trúc 12g, mạch đông 12g. Sắc uống.
Hoặc có thể thực hiện theo các bài thuốc sau: Tuy nhiên chỉ được dùng đơn thuần cho sốt xuất huyết độ I (người bệnh chỉ sốt, chưa có triệu chứng xuất huyết) và cấp độ 2 (người bệnh sốt có triệu chứng xuất huyết: xuất huyết dưới da, chảy máu cam, chảy máu chân răng, khạc ra máu, thậm chí nôn ra máu, tiểu ra máu hoặc kinh nguyệt kéo dài).
Với độ III và IV (bệnh nhân có biểu hiện sốc và sốc nặng) nhất thiết phải sử dụng các biện pháp của y học hiện đại, các bài thuốc này chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị.
Bài 1: Rau má 20g, cỏ mần trầu 20g, lá huyết dụ 20g, lá cối xay 20g, cỏ nhọ nồi sao cháy 40g, sắc đặc uống.
Bài 2: Lá cối xay, lá bông mã đề (hoặc rau má hoặc cỏ mần trầu hoặc cỏ tranh) mỗi thứ 10 – 20g, cỏ nhọ nồi tươi 30 – 40g (nếu khô thì 15 – 20g), trắc bá diệp sao đen 12g (hoặc lá huyết dụ hoặc hoa hòe 16g), sắc uống trong ngày. Nếu có ban ngứa cho thêm rau sam 20g; nếu nhức đầu, nôn, khát nước cho thêm sắn dây 20g; nếu đại tiện táo cho thêm mồng tơi 20g hoặc rau sam 20g.
Bài 3: Lá cúc tần 12g, cỏ nhọ nồi 16g, bông mã đề 16g, trắc bá diệp sao đen 16g (nếu không có thì thay bằng kinh giới sao đen 12g), sắn dây 20g (nếu không có thì thay bằng lá dâu 16g, rau má 16g, lá tre 16g, gừng tươi 3 lát, sắc với 600ml nước trong 30 phút, uống ấm, chia 3 lần trong ngày.
Bài 4: Sinh địa 12g, mạch môn 12g, hoa hòe 12g, huyền sâm 12g, cỏ nhọ nồi khô 30g, sắc với 3 bát nước, cô lại còn 1 bát chia uống 2 lần trong ngày. Dùng tốt cho trường hợp có xuất huyết dưới da, nôn hoặc đại tiểu tiện ra máu.
Bài 5: Rau diếp cá 100g, rau ngót 100g, cỏ nhọ nồi 50g, rửa sạch, vò với nước sôi để nguội, chia uống nhiều lần trong ngày.
Bài 6: Hành thái (sâm cau) sao đen 20g, trắc bá diệp sao đen 16g, cỏ nhọ nồi 12g, quả dành dành sao đen 8g, sắc với 600ml nước, cô lại còn 300ml, chia uống 6 lần trong ngày. Dùng tốt cho trường hợp sốt cao và đã có ban xuất huyết.
Bài 7: Cỏ nhọ nồi 20g, lá cối xay sao vàng 12g, rễ cỏ tranh 20g, sài đất 20g, kim ngân hoa 12g, hạ khô thảo sao qua 12g (nếu không có thì thay bằng bồ công anh 12g), hoa hòe 10g, gừng tươi 3 lát, sắc với 600ml nước trong 30 phút, uống ấm chia 3 lần trong ngày.
Bài 8: Cỏ nhọ nồi 20g, cam thảo 6g, hoạt thạch 12g (nếu không có thì thay bằng lá cối xay 12g), bông mã đề 16g (nếu không có thì thay bằng lá tre 16g, gừng tươi 3 lát, sắc với 600ml nước sạch trong 30 phút, uống ấm, chia 3 lần trong ngày. Khi hết sốt thì ngừng thuốc ngay.
Gửi câu hỏi cần giải đáp: