Theo y học cổ truyền, hải sâm tính ôn, vị mặn, có tác dụng bổ thận ích tinh, dưỡng huyết nhuận táo, cầm máu tiêu viêm, trấn tĩnh tim, ức chế toan, cầm đau, bổ não ích trí, dùng để trị thân thể suy nhược, bệnh phổi ho ra máu, thiếu máu, tăng huyết áp, đái tháo đường, viêm loét dạ dày tá tràng, táo bón, kiết lỵ, chóng mặt, đái dắt, đau lưng, hoạt tinh.
Hải sâm chứa nhiều dưỡng chất, có tác dụng bổ thận, ích tinh.
Trong 100g hải sâm có 14,9g đạm; 0,9g béo; 0,4g hydratcacbon; 357mg canxi; 12mg photpho; 2,4mg sắt, ngoài ra còn có vitamin B1, B2, axit nicotinic. Hải sâm được dùng trị các bệnh sau:
Trị liệt dương: hải sâm 20g, thịt dê (chó) 100g, hành, gừng, muối đủ dùng.
Ngâm hải sâm làm sạch, thái mỏng, thịt dê thái miếng, cho vào nồi nấu với hải sâm làm canh, nêm gừng, hành, mắm, muối để ăn.
Trị di tinh: hải sâm 50g, cật dê 1 đôi, kỷ tử 10g, đương quy 12g. Cho nguyên liệu trên vào nồi nấu chung cùng với 1 ít nước cho nhừ để ăn, mỗi ngày ăn 2 lần, ăn liền 7 ngày.
Trị thần kinh suy nhược: hải sâm 30g, gạo tẻ 100g. Hải sâm ngâm rửa sạch, thái lát, cho vào nồi nấu cháo với gạo tẻ để ăn.
Trị tăng huyết áp: hải sâm 50g, đường phèn 30g. Hải sâm ngâm nước, rửa sạch, cho vào nồi cùng với đường phèn, nước nấu nhừ, ăn mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng.
Trị xơ cứng động mạch: hải sâm 25g, ngân nhĩ 15g, đường phèn 30g.
Cho hải sâm và ngân nhĩ vào nồi nước nấu nhừ, rồi cho đường phèn vào đun tan đường để ăn.
Gửi câu hỏi cần giải đáp: