Bổ dương Ung thư tiểu đường mất ngủ sỏi thận suy thận béo phì Huyết áp cao Bệnh trĩ Viêm dạ dày Đại tràng Xương khớp Dưỡng da Tóc bạc sớm Bồi bổ Viêm gan B

Cây thù lù giúp chữa bệnh gan, tiểu đường, rôm sẩy hiệu quả

Cao chè vằng nguyên chất

Cây thù lù hay còn gọi với tên khác là cây tầm bóp, cây lồng đèn tên khoa học là Physalis angulata L. thuộc họ

Có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ, sau trở thành liên nhiệt đới. Thấy mọc hoang khắp nơi, ở trên các bờ ruộng, bãi cỏ, đất hoang hay ven đường làng quê.


Là loại cây thảo mọc hoang quanh năm, cao 50 – 90cm, phân nhiều cành. Thân cây có góc, thường rủ xuống. Lá mọc so le, hình bầu dục, chia thùy hay không, dài 30 – 35mm, rộng 20 – 40mm; cuống lá dài từ 15 – 30mm. Hoa mọc đơn độc, có cuống mảnh, dài khoảng 1cm. Đài hình chuông, có lông, chia ra từ phía giữa thành 5 thùy, tràng hoa màu vàng tươi hay màu trắng nhạt, có khi điểm những chấm màu tím ở gốc, chia 5 thùy. Quả mọng tròn, nhẵn, lúc non màu xanh, khi chín màu đỏ, có đài cùng lớn với quả, dài 3 – 4cm, rộng 2cm, bao trùm lên ở ngoài như cái túi, hạt nhiều hình thận. Khi bóp quả vỡ phát ra tiếng bộp.

Cây tầm bóp còn có tên gọi là cây lồng đèn hay thù lù canh, tên khoa học là Physalis angulata, thuộc họ cà, có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Châu Mỹ.

Cây tầm bóp mọc hoang ở khắp nơi, từ bờ ruộng, bãi cỏ, đất hoang hay ven đường làng quê.

Quả mọng tròn, nhẵn, lúc non màu xanh, khi chín có màu hơi đỏ, bao trùm bên ngoài như cái túi, bên trong chứa nhiều hạt.

Đây là loại cây thảo mọc quanh năm, cao từ 50- 90 cm, phân nhiều cành. Thân cây có góc, thường rũ xuống. Lá mọc so le, hình bầu dục. Hoa mọc đơn độc, có cuống mảnh, dài khoảng 1 cm. Quả mọng tròn, nhẵn, lúc non màu xanh, khi chín có màu hơi đỏ, bao trùm bên ngoài như cái túi, bên trong chứa nhiều hạt. Bộ phận sử dụng làm thuốc là toàn cây.

Toàn cây tầm bóp có vị đắng, tính mát, không độc, có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, khư đàm chỉ khái, nhuyễn liên tán kết. Quả có vị chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu, tiêu đờm.

Lá mọc so le, hình bầu dục. Hoa mọc đơn độc, có cuống mảnh, dài khoảng 1 cm.

Cây tầm bóp thường dùng trong các trường hợp cảm sốt, yết hầu sưng đau, ho nhiều đờm, phiền nhiệt nôn nấc Dùng từ 20-40 g thuốc khô sắc uống. Quả tầm bóp ăn được và dùng trị đờm nhiệt sinh ho, thủy thũng. Rễ tươi nấu với tim heo và chu sa ăn trị chứng đái tháo đường..

Cây tầm bóp thường dùng trong các trường hợp cảm sốt, yết hầu sưng đau, ho nhiều đờm, phiền nhiệt nôn nấc .

Cây thù lù thường có các loại chính

Còn gọi cây Tầm bóp, Lồng đèn (Physalis angulata L.) thuộc họ Cá Solanaseae. Cây thân thảo, nhất niên, cao 50 – 90 cm, phân cành nhiều. Lá mọc so le, hình bầu dục, chia thùy hay nguyên, dài 30 – 35 mm, rộng 20 – 40 mm, có cuống dài chừng 20 cm. Hoa đơn độc ở nách lá, có cuống dài chừng 1 cm. Đài hoa hình chuông, có lông, chẻ ra từ giữa thành 5 thùy. Tràng hoa màu vàng tươi hay trắng nhạt, có loài có điểm những chấm màu tím ở gốc hoa. Đài đồng trưởng bao lấy trái nên có tên trái Lồng đèn. Trái mọng, tròn hay hình trứng, màu xanh khi còn non, đổi sang màu đỏ khi chín. Trái chứa nhiều hột nhỏ hình thận, ăn được.

Thù lù có nguồn gốc tại vùng Amazone nhiệt đới, được trồng và mọc hoang tại nhiều nơi ở Phi châu, Á châu, kể cả nước ta… Cây được thổ dân dùng làm thuốc từ thời xa xưa.

Theo kinh nghiệm y học cổ truyền nước ta cũng như đông y, Thù lù được gọi là Cẩm đăng lông, có vị ngọt, tính bình. Có tác dụng lợi tiểu, giải nhiệt, giải độc, tiêu đờm, làm êm dịu cổ họng. Dùng trị viêm họng, khan tiếng, ho khan, ho có đờm đặc, trị tiểu ít, ban đỏ, thủy đậu (trái rạ), bệnh tay chân miệng, cúm gia cầm. Liều dùng 15 – 30 g cành mang hoa lá khô (tươi 50 – 100 g) sắc uống trong ngày.

Dùng 3 – 5 ngày liền. Cây tươi giã đắp trị chàm (eczema). Trị cảm cúm, sốt do siêu vi (sốt xuất huyết, sởi, ban hồng, trái rạ, tay chân miệng…): 50 -100 g cành mang hoa, lá, trái tươi, rửa sạch, giã nát chế nước sôi vào hãm 20 phút để uống ngày 2 – 3 lần, trong 3 ngày liền.

Thành phần hóa học:

Cây chứa một số hợp chất loại flavonoid như anthocyanin, alcaloid như withaminimin, withangulatin… và steroid: trong đó quan trọng nhất là các whitasteroid như physalin A-D, F, L-O, physagulin A-G, physagulid. Ngoài ra còn có chlorogenic acid, cholin, xocarpanolid, myricetin, phygrin.

Các nghiên cứu khoa học về dược tính:

– Thử nghiệm tại Trường dược, ĐH y khoa, Viện ĐH quốc gia Taiwan ghi nhận physalin F và physalin D (trích từ nguyên cả cây Thù lù cạnh, bằng ethanol) có hoạt tính diệt tế bào trên 8 dòng tế bào ung thư: 5 dòng loại ung thư nơi người gồm HA22T (ung thư gan – hepatoma), ung thư tế bào He La (ung thư cổ tử cung), ung thư KB (mũi – khí quản), ung thư ruột Colo 205, ung thư phổi (Calu-1) và 3 dòng ung thư nơi thú vật: melanoma (H1447), Hep-2 và 8401 glioma (não). Hoạt tính diệt tế bào ung thư mạnh nhất đối với ung thư gan và tử cung. Riêng physalin F còn có tác dụng chống u bướu loại P338 lymphocytic leukemia khi thử trên chuột (Anticancer Research Số 12-1992).

– Nghiên cứu tại Trường dược, ĐH Houston (Texas) ghi nhận một flavonol glycosid trích từ lá Physalis angulata bằng methanol: myri cetin 3-o-neohesperidosid có tác dụng diệt tế bào ung thư loại murine leukemia P-338, epidermoid carcinoma KB-16, ung thư phổi adenocarcinoma A-549 ở những nồng độ ED50 theo thứ tự 0,048, 0,50 và 0,55 microgram/ml (Fitoterapia Số 72-2001).

– Nghiên cứu tại Viện khảo cứu các hợp chất thiên nhiên thuộc ĐH y khoa Kaohsiung (Taiwan) về hoạt tính chống ung thư gan của Physalis angulata ghi nhận: Các dịch chiết toàn cây bằng nước và bằng ethanol được đánh giá về hoạt tính chống ung thư gan trên các dòng tế bào Hep G2, Hep 3B, PLC/PRF/5 ghi nhận hoạt tính chống ung thư do gây ra hiện tượng tế bào tự hủy (apoptosis) phối hợp với những rối loạn chức năng của các mitochondria nơi màng tế bào bị ung thư. Tác dụng diệt bào này không xảy ra nơi các tế bào gan lành mạnh (Life Sciences Số 74, 2-2004).

– Nghiên cứu tại khoa vi trùng và miễn dịch học, ĐH y khoa quốc gia Cheng Kung (Taiwan) ghi nhận các dịch chiết từ Physalis angulata có những hoạt tính điều hòa hệ miễn dịch như cải thiện đáp ứng blastogenesis (lý thuyết cho rằng các đặc điểm di truyền được chuyển từ cha mẹ sang con cái bằng mầm nguyên sinh); kích hoạt các tế bào T; gia tăng đáp ứng kháng thể… (American Journal of Chinese Medicine Số 20-1992).

– Một số các nghiên cứu trong những năm gần đây (từ 2000 – 2004) chứng minh được hoạt tính in vitro của dịch chiết Physalis angulata trên các vi khuẩn mycobacterium và mycoplasmas, một số vi khuẩn gram dương và gram âm như Pseudomonas, Staphylococcus, Streptococcus. Riêng tại Nhật có một số nghiên cứu chú trọng đến các hoạt tính “in vitro” chống lại các siêu vi khuẩn bại liệt, Herpes simplex I, sởi, ban hồng, trái rạ và cả HIV-I (do ức chế sao chép ngược).

– Nghiên cứu tại Nhật (khoa dược, ĐH Fukuoka) ghi nhận phần trên mặt đất của cây Thù lù (Physalis angulata) có hoạt tính diệt được một số ký sinh trùng, đặc biệt nhất là Trypanosoma cruzi – tác nhân gây bệnh Chagas do con Rệp hun lây truyền (PIMD: 14758032 PubMed).

Ngoài ra, còn có cây Thù lù nhỏ (Physalis minima) cũng được dùng làm dược liệu (nhất là trong y dược cổ truyền Trung Quốc, gọi Thù lù nhỏ là Thiên bao tử).

Thù lù nhỏ

Thù lù nhỏ (Physalis minima) thuộc loại thảo hằng niên, cao chừng 40 cm, thân có lông. Lá có phiến dài 2 – 9 cm, rộng 1 – 5 cm, mép có răng thưa, mặt lá có lông mịn, lá có cuống dài 1 – 5 cm. Hoa màu vàng nhạt, nhỏ, tràng có đốm nâu. Trái mọng tròn, chừng 12 – 14 cm…

Physalis minima rất tương cận với P. virginiana, có chứa một hoạt chất chống ung thư withaferin A có hoạt tính chống các dòng tế bào ung thư KB, PS (135), SA và WA. Trong cây còn có physalin D…

Bài thuốc trị ung thư (tử cung, họng, phổi, đại tràng):

Thù lù cạnh (hoặc Thù lù nhỏ) cành mang hoa, trái, lá khô 30 g (tươi 100 g)

Bạch truật 20 g

Cát cánh 10 g

Mạch môn 10 g

Huyền sâm 10 g

Hoàng cầm 10 g

Cam thảo 4 g

Dược liệu rửa sạch, chặt nhỏ, đổ 4 chén nước, sắc còn 2 chén, chia 2 lần uống trong ngày (có thể sắc thêm nước nhì uống buổi tối). Dùng 15 – 20 ngày liền. Nghỉ 10 ngày, dùng tiếp đợt thứ 2, thứ 3.

Thù lù lông

Thù lù lông, Cây lồng đèn – Physalis peruviana L., thuộc họ Cà – Solanaceae.

Mô tả: Cây thảo sống hằng năm, cao gần 1m, phủ đầy lông, phân nhánh nhiều, các cành non mọc đứng. Lá có phiến xoan tam giác, gốc hơi hình tim, đầu nhọn, mép nguyên hay có thùy cạn, dài 3,5-10cm, rộng 2-5cm, có lông mềm. Hoa mọc đơn độc ở nách lá màu vàng; gốc tím; đài cao 5mm, có lông, tràng hình chuông, cao 1,2cm, bao phấn tím. Quả mọng, hình cầu, màu vàng, to 1,5cm, mang đài tồn tại to, mỏng có lông, dài 3cm, hạt hình đĩa; màu vàng.

Bộ phận dùng: Toàn cây và quả – Herba et Fructus Physalis Peruvianae.

Nơi sống và thu hái: Loài của nhiệt đới Nam Mỹ, được nhập trồng ở vùng cao để lấy quả ăn. Có thể thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.

Tính vị, tác dụng: Cây có vị đắng, tính hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu tiêu thũng. Quả có vị chua, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu. Rễ làm co rút tử cung.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cũng như Thù lù hay Lu lu cái, cây dùng chữa sốt, ho sưng họng, phiền nhiệt, nôn nấc. Liều dùng 20-40g, sắc uống. Dùng ngoài chữa mụn lở, lấy 40-80g cây tươi, giã vắt lấy nước cốt uống, bã thì đắp, xoa; cũng có thể dùng cây nấu nước tắm rửa. Quả được dùng cho trẻ em nóng âm, gầy khô và cho phụ nữ sinh đẻ khó.

Ở Ấn Độ, dịch lá được dùng trị bệnh giun và đau ruột; cây dùng làm thuốc lợi tiểu.

Cây được dùng trị bệnh mụn, bệnh lỵ amip, bạch hầu, bệnh quai bị và viêm tinh hoàn. Quả được dùng trị ho nóng nuốt đau.

Công dụng chữa bệnh của cây thù lù

Thù lù cạnh chữa ban đỏ, thủy đậu

Cây thù lù cạnh còn gọi cây tầm bóp, lồng đèn có tên khoa học là Physalis angulata L. thuộc họ Cà Solanaseae.

Cây thân thảo hằng năm, cao 50 – 90 cm, phân cành nhiều. Lá mọc so le, hình bầu dục, chia thùy hay nguyên, dài 30 – 35 mm, rộng 20 – 40 mm, có cuống dài chừng 20 cm. Hoa đơn độc ở nách lá, có cuống dài chừng 1 cm. Đài hoa hình chuông, có lông, chẻ ra từ giữa thành 5 thùy. Tràng hoa màu vàng tươi hay trắng nhạt, có loài có điểm những chấm màu tím ở gốc hoa. Đài đồng trưởng bao lấy trái nên có tên trái lồng đèn.

Khi bóp quả vỡ phát ra tiếng bộp. Trái mọng, tròn hay hình trứng, màu xanh khi còn non, đổi sang màu vàng khi chín. Trái chứa nhiều hột nhỏ hình thận, khi chín ăn có vị chua, ngọt. Bộ phận sử dụng làm thuốc là toàn cây có tên dược là Herba physalis Angulatae được thu hái cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.

Trị bệnh ngoài

Trị nhọt vú, đinh độc, đau bìu ở nam giới. Dùng 40-80g cây tươi giã vắt lấy nước cốt uống, bã thì dùng đắp; hoặc nấu nước để rửa; Cây tươi nấu nước tắm cho trẻ em để trị rôm sảy khá hiệu quả.

Tốt cho dạ dày

Lá cây tầm bóp rất tốt cho dạ dày, do đó ngoài việc dùng tầm bóp làm thuốc chữa bệnh người ta còn dùng thứ cây này như một vị rau ăn hàng ngày. Rau tầm bóp ăn hơi đắng nhưng thanh mát dễ ăn. Lẩu rau tầm bóp cũng là một món ngon, lạ chúng ta nên thưởng thức.

Trị viêm họng, khan tiếng, ho khan, có đờm, trị tiểu ít

Liều dùng 15 – 30 g cành mang hoa lá khô (tươi 50 – 100 g) sắc uống trong ngày. Dùng 3 – 5 ngày liền.

Trị chàm

Lấy cây tươi giã nát đắp vào vùng bị chàm

Trị cảm cúm, sốt do siêu vi

Sốt xuất huyết, sởi, ban hồng, trái rạ, tay chân miệng…: 50 -100 g cành mang hoa, lá, trái tươi, rửa sạch, giã nát chế nước sôi vào hãm 20 phút để uống ngày 2 – 3 lần, trong 3 ngày liền.

Chữa viêm khí quản mạn tính ở người cao tuổi

Dùng toàn cây thù lù tươi 30g, cát cánh 9g, cam thảo 3g. Sắc nước, chia thành 2 lần uống trong ngày. Mỗi liệu trình kéo dài 10 ngày (uống liên tục trong 10 ngày), giữa các liệu trình nghỉ dùng thuốc 5-7 ngày. Tại một bệnh viện ở Trung Quốc đã tiến hành thử nghiệm điều trị 324 ca. Kết quả sau 3 liệu trình: khỏi bệnh 228 ca, có tác dụng rõ ràng 43 ca, có chuyển biến 21 ca, tổng hiệu suất đạt 93,5%.

Nếu thấy bài viết trên có ích, các bạn hãy chia sẻ trên Facebook cho người thân và bạn bè mình biết nhé. Cảm ơn bạn!

Gửi câu hỏi cần giải đáp: