1. Đặc điểm :
Cây Thanh táo hay còn gọi là cây Thuốc trặc, là cây thường xanh, thân nhỏ, cao khoảng 1 – 1.5 m. Thân và cành cây có màu tím sẫm hoặc xanh lục, nhẵn. Lá cây mọc đối, cuống ngắn, phiến lá hình mác, thuôn, dài khoảng 4 – 14 cm, rộng 1 – 2 cm, mép lá nguyên. Trên mặt lá thường bị một loại nấm có tên là Puccinia Thwaitesii tấn công gây nên nhiều đốm đen, vàng hoặc nâu trên mặt lá.
Hoa có màu trắng hoặc hơi hồng, có nhiều điểm tía, mọc thành bông ở đầu cành, các kẽ lá hoặc phía ngọn cành. Quả nang hình đinh, dài 12mm, bên trong có chứa trong 4 hạt. Hoa và ra quả vào mùa hạ.
2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến
- Phân bố: Cây Thuốc trặc được tìm thấy ở Ấn Độ, Malayxia, Trung Quốc, Đài Loan, Triều Tiên, Indonexia. Cây mọc hoang và được trồng để làm hàng rào. Tại Việt Nam, cây được trồng ở nhiều nơi để làm cảnh.
- Bộ phận dùng: Toàn thân cây Thanh táo được ứng dụng để làm thuốc. Đông y gọi là Tiểu Bác Cốt, tên khoa học là Herba Justiciae.
- Thu hái – Sơ chế: Thanh táo được thu hái quanh năm, tuy nhiên thời gian tốt nhất để thu hoạch cây là vào tháng 7 – 8. Dược liệu có thể dùng tươi hoặc phơi khô bảo quản, dùng dần. Rễ cây thường được sử dụng với tên gọi Tần giao hoặc tần cửu.
3. Tính vị, quy kinh, bảo quản
- Tính vị: Cây Thanh táo tính ấm, vị cay. Rễ cây tính bình, vị chua
- Quy kinh: Dược liệu quy vào 4 kinh: Vị, Can, Đảm, Đại tràng.
- Bảo quản: Cây Thanh táo sau khi sơ chế, phơi khô cần được bảo quản ở nơi thoáng, tránh độ ẩm cao.
4. Thành phần hóa học
Trong cây Thuốc trặc có chứa một loại Ancaloit với tên gọi là Justixin. Ngoài ra, cây cũng chứa một lượng nhỏ tinh dầu (0.001%).
Tác dụng dược lý của cây tần cửu
Theo y học cổ truyền:
- Hoạt huyết, trấn thống, tán phong thấp.
- Khứ ư sinh tân, tiêu trừ ứ tích, sinh tân dịch
- Tiêu thũng, chỉ thống
- Nối liền gân cốt
Theo y học hiện đại:
- Tác dụng nối gân tiếp xương
- Hỗ trợ tiêu sưng, giảm đau, sát trùng
- Tác dụng gây nôn khi cần thiết
Thanh táo và bài thuốc chữa mụn nhọt, lở loét, sưng tấy
1. Chữa trị lở loét, các vết thương nhiễm độc, chảy máu không ngừng hoặc mụn nhọt lở thối rữa, không lành
Sử dụng lá Thanh táo và lá cây Mỏ quạ, mỗi vị phân lượng bằng nhau, rửa sạch, giã nhỏ, đắp lên vị trí chấn thương. Mỗi ngày đắp thuốc một lần, thay thuốc hàng ngày.
Có thể kết hợp với việc uống nước sắc Bồ công anh, Bạch chỉ nam, Kim ngân hoa, mỗi vị một nắm. Sau một tuần sẽ thấy kết quả điều trị.
2. Bài thuốc trị xương gãy, các loại mụn nhọt độc gây sưng đau
Sử dụng cây Thuốc trặc tươi giã nát (hoặc dùng cây khô tán nhỏ), trộn một ít rượu, giấm, đắp vào vết thương.
3. Chữa vết lở, vết thương nhiễm độc chảy máu không dứt hay nhọt lở thối loét, khó kéo miệng từ cây thanh táo
Lá Thanh táo và lá Mỏ quạ lượng bằng nhau, rửa với nước muối, giã nhỏ, đắp rịt, thay thuốc hằng ngày. Trong uống nước sắc Bạch chỉ nam, Kim ngân hoa, Bồ công anh, mỗi vị 1 nắm và ăn rau sống hằng ngày, sau một tuần lễ sẽ có kết quả.
Trên đây là thông tin về cây thanh táo và các bài thuốc trị bệnh của thuocnam.mws.vn. Có thể nói, cây tần cửu có tác dụng chữa bệnh tốt nhưng đó chỉ là bài thuốc dân gian, chưa có cơ sở khoa học, cho nên người bệnh không nên lạm dụng. Tốt hơn hết hãy thăm khám bác sĩ để được chỉ định cách điều trị đúng nhất.
Cây tần cửu và các bài thuốc chữa đau nhức xương khớp
1. Thanh táo trị té ngã, chấn thương xương, phong thấp khớp xương, xương cốt sưng tấy, đau nhức
Sử dụng cây Thuốc trặc tươi 30 – 50g (khô 10 – 15g), sắc thành thuốc dùng uống ngày ngày.
2. Điều trị chấn thương, sưng tấy (vết thương kín)
Sử dụng cây Thuốc trặc tươi 50g (nếu khô thì dùng 10g), rửa sạch, sắc cùng 850 ml nước, đến khi còn 200 ml thì chia thành 2 lần, dùng uống trong ngày.
3. Chữa phong tê thấp, tay chân tê dại mất cảm giác
Sử dụng vỏ cây Thanh táo, rễ Sưng (Hoàng lực), Dây chìu, rễ Mền tên (Độc lực), mỗi vị đều 20g, Thiên niên kiện, Cốt khí, mỗi vị đều 10g, sắc thành thuốc, dùng uống.
Thuốc trặc và các bài thuốc trị bệnh khác
1. Bài thuốc trị sản phụ máu xấu gây mắt mờ, choáng váng
Sử dụng cây Thanh táo, Mần tưới, cỏ Mần trầu, mỗi vị 20g, sắc thành thuốc, dùng uống trong ngày.
2. Chữa các bệnh hậu sản từ cây thanh táo
Sử dụng cây Thuốc trặc, cây Mần tưới, cỏ Mần trầu, mỗi vị phân lượng đều 30 g, sắc cùng 500 ml nước đến khi còn 200 ml thì chia thành 2 lần dùng uống trong ngày.
3. Chữa chứng ra mồ hôi trộm, ho, sốt từ cây tần cửu
Sử dụng rễ cây Thanh táo, Địa cốt bì, Miết giáp, Sài bồ, mỗi vị đều 10g, Tri mẫu, Đương quy, mỗi vị 5g, Thanh cao, Ô mai, mỗi vị đều 4g, sắc với 600ml nước, đến khi còn 200 ml thì chia thành 3 lần, dùng uống trong ngày.
4. Chữa tinh hoàn đau nhức, một bên tinh hoàn sa xuống
Sử dụng rễ cây Thuốc trặc, rễ Bần trắng, rễ Sưng, rễ Vậy đỏ, mỗi vị 20 – 30 g, sắc thành thuốc dùng uống trong ngày.
Cây thanh táo được sử dụng để điều trị các bệnh lý liên quan đến gãy xương, đau nhức xương khớp. Tuy nhiên, trong cây này có hàm lượng độc tố nhẹ nên người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng để có hiệu quả tốt nhất.
Gửi câu hỏi cần giải đáp: