Bổ dương Ung thư tiểu đường mất ngủ sỏi thận suy thận béo phì Huyết áp cao Bệnh trĩ Viêm dạ dày Đại tràng Xương khớp Dưỡng da Tóc bạc sớm Bồi bổ Viêm gan B

Cây Tế tân giúp trị viêm phế quản hay đơn giản

Cao chè vằng nguyên chất

Cây Tế tân là một loại dược liệu quý hiếm có nguồn gốc từ Trung Quốc. Người ta thường dùng loại dược liệu này để điều trị các bệnh lý thường gặp như: Cảm phong hàn, ngạt mũi, chảy nước mũi, đàm ẩm, ho suyễn, đau đầu, đau răng và một số bệnh lý có triệu chứng đau nhức khác.

Thông tin chi tiết về công dụng, liều dụng, cách sử dụng và những bài thuốc chữa bệnh từ Cây Tế Tân

Tên gọi, phân nhóm

Tên gọi khác: Hoa tế tân, Tế thảo, Tiểu tân, Kim bồn thảo, Độc diệp thảo…

Tên khoa học: Asarum sieboldii

Thuộc họ: Mộc hương Aristolochiaceae

Chủng loại: Bắc Tế tân (Asarum heterotropoides Fr.var mandshuricum (Maxim.) Kitag.), cây Hán thành tế tân (Asarum sieboldii Miq.var. seoulense Nakai), Hoa Tế tân (Asarum sieboldii Miq.).

Đặc điểm sinh thái

Mô tả

Cây Tế tân là một loại cỏ nhỏ, rễ mảnh dẻ và thường xuất hiện gần ở mấu. Cây Tế tân có chiều cao khoảng 12 – 24cm. Thân rễ dưới đất bò ngang, rễ nhiều, trên đầu thân rễ có phân nhánh. Rễ rất nhỏ và dài, khi dùng tay vò phát ra mùi thơm nhẹ. Lá cây Tế tân mọc từ rễ, gồm 2 – 3 lá, chúng có mặt trên màu lục nhạt. Cuống lá có chiều dài từ 5 – 18cm, hơi có lông hoặc nhẵn. Trên lá có rãnh chạy dọc, phiến lá có hình tim hoặc hình thận, đầu nhọn có chiều dài từ 4 – 9cm, rộng 6 – 12cm. Phía đáy lá có hình tim, mép nguyên, mặt dưới lá có nhiều lông dài và mịn.

Hoa Tế tân thường mọc đơn độc từ rễ lên, cuống hoa dài từ 3 – 5cm. Bao hoa chỉ có một vòng màu nâu hoặc màu đỏ nhạt, đầu nhọn, phía trên của hoa được chia thành 3 cánh hình trứng, có chiều rộng và dài khoảng 10 mm. Quả Tế tân có hình cầu.

Phân bố

Cây Tế tân thường phân bố chủ yếu ở các tỉnh thành của Trung Quốc như: Cát Lâm, Hắc Long Giang, Triết Giang, An Huy, Liêu Ninh, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Giang Tây, Cam Túc, Thiểm Tây…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

Bộ phận dùng

Toàn bộ phần thân, rễ, lá và hoa đã phơi khô của cây Bắc Tế tân (Asarum heterotropoides Fr.var mandshuricum (Maxim.) Kitag.), Hoa Tế tân (Asarum sieboldii Miq. còn có tên là Liêu Tế tân) hoặc cây Hán thành tế tân (Asarum sieboldii Miq.var. seoulense Nakai còn có tên là Liêu Tế tân) cùng họ Mộc hương (Aristolochiaceae).

Thu hái

Cây Tế tân được thu hái vào đầu mùa hạ và đầu mùa thu. Khi quả chín, đào lấy toàn bộ thân, lá và rễ cây Tế tân rửa sạch sau đó phơi âm can.

Chế biến

Rửa sạch đất và loại bỏ những tạp chất trên cây Tế tân. Cắt thành từng đoạn và thực hiện phơi âm can. Người dùng không nên phơi khô dược liệu và không dùng nước rửa, nếu không khí thơm từ cây Tế tân sẽ giáng thấp, lá úa chuyển sang màu vàng, rễ biến thành đen và giảm hiệu quả chữa bệnh.

Bảo quản

Cây Tế tân nên được bảo quản tại những nơi khô ráo, thoáng mát, phòng ngừa mốc rửa.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và cách bảo quản cây Tế tân

Thành phần hóa học

Trong cây Tế tân chứa khoảng 2,750% tinh dầu. Thành phần chủ yếu của loại dược liệu này bao gồm: Metyl – eugenola, Pinen, hợp chất Xeton, hợp chất Phenola, một lượng nhỏ nhựa và acid hữu cơ.

Tính vị

Cây Tế tân mang trong mình tính ấm, có vị cay.

Qui kinh

Cây Tế tân qui vào các kinh Tâm, Phế, Thận.

Tác dụng dược lý

Theo Y học Cổ truyền

Cây tế tân có tác dụng tán hàn, khu phong, giảm đau, thông khiếu, hóa đàm tán, ôn phế.

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại

Cây Tế tân có tác dụng điều trị cảm mạo phong hàn, ngạt mũi, chảy nước mũi, đàm ẩm, ho suyễn, đau đầu, phong thấp đau tê.

Liều dùng, cách dùng

Liều dùng

Liều thông thường: Sử dụng từ 4 – 8 gram/ngày.

Cách dùng

Người bệnh có thể dùng cây Tế tân bằng cách sắc thuốc, sử dụng bột, viên hoặc nhai trực tiếp. Ngoài ra bạn cũng có thể sử dụng những loại chế phẩm có chứa dược liệu này hoặc sử dụng phối hợp với các vị thuốc khác.

Liều dùng và cách sử dụng cây Tế tân

Bài thuốc

Bài thuốc từ cây Tế tân có tác dụng điều trị một số bệnh lý thường gặp và khắc phục nhanh những vấn đề về sức khỏe như:

  • Bài thuốc từ cây Tế Tân điều trị chứng ngoại cảm phong hàn, đau đầu, nghẹt mũi: Dùng 4 gram Tế tân, 4 gram Ma hoàng, 8 gram Phụ tử cho hết vào ấm và sắc lấy nước uống. Uống 2 lần/ngày, mỗi lần uống từ 100 – 150ml. Sử dụng từ 2 – 4 tuần.
  • Bài thuốc từ cây Tế Tân điều trị chứng đau răng: Dùng 4 gram Tế tân, 2 gram Xuyên ô, 4 gram Bạch chỉ, 4 gram Nhũ hương tán thành bột mịn. Sử dụng từ 1 – 2 gram/lần rắc vào chỗ đau răng từ 3 – 4 lần/ngày. Sử dụng liên tục trong 5 – 10 ngày.
  • Bài thuốc từ cây Tế Tân điều trị đau răng kèm sưng đỏ: Dùng 4 gram Tế tân, 40 gram Thạch thảo sống cho hết vào ấm và sắc lấy nước uống. Uống 2 lần/ngày, mỗi lần uống từ 50 – 100ml. Sử dụng từ 1 – 2 tuần.
  • Bài thuốc từ cây Tế Tân điều trị đau nhức các khớp do phong thấp: Dùng 4 gram Tế tân, 12 gram Xuyên khung, 4 gram Cam thảo,12 gram Tần giao cho hết vào ấm và sắc lấy nước uống. Uống 2 lần/ngày, mỗi lần uống từ 150 – 200ml. Sử dụng từ 3 – 5 tuần.
  • Bài thuốc từ cây Tế Tân điều trị ho nhiều đờm loãng: Dùng 4 gram Tế tân, 4 gram Cam thảo, 12 gram Phục linh, 6 gram Can khương, 4 gram Ngũ vị tử cho hết vào nồi và sắc lấy nước uống. Uống 2 lần/ngày, mỗi lần uống từ 100 – 150ml. Sử dụng từ 2 – 4 tuần.
  • Bài thuốc từ cây Tế Tân điều trị lỡ mồm miệng: Dùng Tế tân và Hoàng liên theo tỉ lệ 1:1 tán thành bột mịn. Sau đó bôi vào chỗ lỡ 2 – 3 lần/ngày. Hôi miệng có thể ngậm trực tiếp Tế tân 2 lần/ngày.
  • Bài thuốc từ cây Tế Tân điều trị ho do hen phế quản, viêm phế quản mạn tính, giãn phế quản:  Dùng 4 gram Tế tân, 4 gram Cam thảo, 12 gram Phục linh, 6 gram Can khương, 4 gram ngũ vị tử cho hết vào nồi và sắc lấy nước uống. Uống 2 lần/ngày, mỗi lần uống từ 100 – 150ml. Sử dụng từ 2 – 4 tuần.

Lưu ý

Lưu ý

Trong thời gian sử dụng cây Tế tân, người bệnh cần lưu ý những điều sau đây:

  • Những người âm hư hỏa vượng cần thận trọng khi sử dụng cây Tế tân. Tốt nhất bạn không nên sử dụng loại dược liệu này.
  • Người bệnh nếu sử dụng cây Tế tân quá liều có thể gây nên tình trạng tức ngực, tê ở cổ họng và lưỡi.

Tương tác

Không sử dụng cây Tế tân cùng với Lê Lô.

Cây Tế tân là một loại dược liệu có khả năng điều trị tốt cảm mạo phong hàn, ngạt mũi, chảy nước mũi, đàm ẩm, ho suyễn, đau đầu, phong thấp đau tê và một số bệnh lý khác liên quan đến đường hô hấp. Tuy nhiên loại dược liệu này không có tác dụng thay thế các loại thuốc chữa bệnh do các bác sĩ chuyên khoa kê đơn. Chính vì thế trước khi quyết định bổ sung cây Tế tân vào quá trình điều trị bệnh, người bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Nếu thấy bài viết trên có ích, các bạn hãy chia sẻ trên Facebook cho người thân và bạn bè mình biết nhé. Cảm ơn bạn!

Gửi câu hỏi cần giải đáp: