Cây phòng phong là cây sống lâu năm có nguồn gốc từ Trung Quốc. Thảo dược này rất qúy hiếm có nhiều tác dụng dược lý nên được áp dụng vào các bài thuốc chữa bệnh dân gian hay cực kì.
1. Tên gọi, phân nhóm
Tên gọi khác: Hồi thảo, Bỉnh phong, Sơn hoa trà,…
Tên khoa học: Ledebouriella seseloides Wolff
Họ: Hoa Tán (danh pháp khoa học Apiaceae)
Phân nhóm: Thiên phòng phong, Trúc diệp phòng phong, Xuyên phòng phong,…
2. Đặc điểm sinh thái
Mô tả:
Xuyên phòng phong là cây sống lâu năm, có chiều cao lên đến 1m. Khoảng cách từ mặt đất đến lá khoảng 10 – 15cm. Lá kép và có hình xẻ lông chim. Hoa mọc thành cụm, có màu trắng. Quả kép gồm có phần quả, có hình dạng trứng dẹp và không có lông bao phủ.
Thiên phòng phong cũng là cây sống lâu năm, có chiều cao trung bình khoảng 0.3 – 0.8m. Lá mọc cách, cuống lá thường dài, cuống ở phía dưới phát triển thành bẹ và ôm vào thân. Lá kép 2 – 3 lần, có hình dạng xẻ lông chim và gần giống với lá cây ngải cứu.
Hoa phòng phong tự hình tán kép, mỗi tán kép có từ 5 – 7 tán nhỏ, các cuống của tán nhỏ thường không đều nhau. Ở mỗi tán nhỏ có từ 4 – 9 hoa nhỏ và có màu trắng. Quả phòng phong thường là quả kép, hai quả dính vào nhau như hình chuông. Có sống chạy dọc trên lưng quả và có ống tinh dầu ở giữa sống.
Trúc diệp phòng phong còn được gọi là vân phòng phong cũng là loài sống lâu năm. Tuy nhiên chiều cao trung bình thường thấp hơn thiên phòng phong, chỉ cao khoảng 0.3 – 0.5m. Lá kép 2 – 3 lần có hình xẻ lông chim, phiến lá chét giống lá tre rộng khoảng 2 – 4 cm, dài khoảng 7 – 10cm mép nguyên và không có răng cưa. Hoa tự hình tán kép có màu trắng gồm có 5 – 8 tán nhỏ, ở mỗi tán có đến 10 – 20 hoa nhỏ có cuống không đều nhau. Quả phòng phong có màu tái nâu, hình trứng dài, có sống chạy dọc trên lưng. Giữa sống quả có 3 ống tinh dầu.
Phân bố:
Phòng phong có nguồn gốc ở Trung Quốc.
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
+ Bộ phận dùng: Rễ phòng phong được sử dụng làm dược liệu. Lựa chọn các rễ to khỏe, mịn, da mỏng, đầu rễ không có lông, cắt rễ thấy có màu nâu, giữa tâm có màu vàng nhạt.
+ Thu hái: Khi rễ đạt đến độ to khỏe như yêu cầu.
+ Chế biến:
- Đem rửa sạch bùn đất, cắt bỏ đầu đuôi, đem thái nhỏ (theo ghi chép của Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
- Rửa sạch, sau đó để ráo, thái mỏng và đem phơi khô (theo ghi chép của Dược liệu Việt Nam).
- Loại bỏ các lông bờm trên đầu cuống, phun nước lên cho mềm. Sau đó đem đi thái thành phiến, phơi khô và sao lên dùng (theo ghi chép của Đông Dược Học Thiết Yếu).
+Bảo quản: Tránh ẩm, để nơi khô thoáng.
4. Thành phần hóa học
Cây phòng phong có chứa các thành phần hóa học sau: Phenola Glucosid, tinh dầu, acid hữu cơ, đừng, Manit, Phenol, Xanthotoxin, Manitol, Anomalin, Marmesin, Scopolatin, Falcarindiol, 8E-Heptadeca-1, 6-Diyn-3, Panaxynol Falcarinol, 10-diol , 8-Dien-4, Saposhnikovan,…
5. Tác dụng dược lý
+Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc từ cây phòng phong có khả năng ức chế một số virus cúm và một số vi khuẩn gây bệnh khác như Staphylococus aureus, Pseudomomas aeruginosa và Shigella spp (theo ghi chép của Trung Dược Học).
- Tác dụng giảm đau: Uống hoặc tiêm nước sắc từ phòng phong có khả năng nâng cao ngưỡng chịu đau của chuột (theo ghi chép của Trung Dược Học).
- Tác dụng điều hòa nhiệt độ: Nước sắc từ cây phòng phong có tác dụng thoái nhiệt (theo ghi chép của Trung Dược Học).
+Theo y học cổ truyền:
- Loại trừ độc tính của Phụ tử (theo ghi chép của Bản Thảo Kinh Tập Chú).
- Chủ đầu phong, chóng mặt, xương đau nhức, đầu đau, sợ gió, trướng, phiền, phong hành khắp toàn thân dùng nước sắc phòng phong sẽ giúp cơ thể nhẹ nhàng (theo ghi chép của Bản Kinh).
- Hành kinh lạc, thông quan tiết, thư cân mạch, làm giảm đau mắc đỏ, mồ hôi tự ra, lậu hạ, trục thấp dâm, chỉ thống, hoạt chi tiết, chảy nước mắt sống, mồ hôi trộm, băng trung (theo ghi chép của Trường Sa Dược Giải).
- Chủ trị 36 chứng phong, ích thần, thông lợi ngũ tạng, thất thương, tâm phiền, năng an thần, quân bình khí mạch, bổ trung, mắt sưng đau do phong, ngũ lao, mồ hôi trộm, cơ thể nặng nề, định chí (theo ghi chép của Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
- Trừ phong thấp, khu phong, giải biểu (theo ghi chép của Trung Dược Học).
- Trị ngoại cảm phong hàn và phong nhiệt theo ghi chép của Trung Dược Học).
- Thắng thấp, khu phong, giải biểu, phát hãn (theo ghi chép của Đông Dược Học Thiết Yếu).
6. Tính vị
Vị cay, không độc (theo ghi chép của Biệt Lục).
Vi cay, ngọt, tính ôn, không độc (theo ghi chép của Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Vị ngọt, cay, tính hơi ôn (theo ghi chép của Đông Dược Học Thiết Yếu).
Vị cay, tính ấm (theo ghi chép của Bản Kinh).
Vị cay, ngọt, tính ôn, tán (theo ghi chép của Phẩm Hối Tinh Yếu).
Vị ngọt, cay, tính hơi ôn (theo ghi chép của Đông Dược Học Thiết Yếu).
7. Qui kinh
Vào kinh Đại trường, Tam tiêu, Can (theo ghi chép của Đông Dược Học Thiết Yếu và Yếu Dược Phân Tễ).
Vào kinh túc Thái âm Tỳ và Dương minh Vị (theo ghi chép của Thang Dịch Bản Thảo).
Vào kinh Can, Tỳ và Bàng quang (theo Trung Dược Học).
Vào kinh Phế (theo ghi chép của Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
8. Cách dùng, liều dùng
Dùng theo nhu cầu (có thể dùng tươi, sấy khô, bột,… hoặc các dạng bào chế khác). Liều dùng mỗi ngày dao động từ 8 – 12g.
9. Bài thuốc
Một số bài thuốc từ dược liệu phòng phong:
- Bài thuốc trị thương hàn, ban chẩn và mụn nhọt: Dùng cam thảo, liên kiều, chi tử và phòng phong, mỗi vị các lượng bằng nhau đem đi tán bột. Ngày uống từ 8 – 12g.
- Bài thuốc trị ngộ độc Ô đầu, Nguyên hoa, Phụ tử: Đem phòng phong nấu kỹ sau đó lấy nước cốt uống là giải được độc.
- Bài thuốc trị nôn mủa, phong đờm, chóng mặt: Dùng nhân sâm 80g, phục thần 120g, sinh khương 160g, bạch truật 120g, phòng phong 80g, quất bì 80g đem sắc và chia thành 4 lần uống.
- Bài thuốc trị khí trệ, phong nhiệt, phân có máu: Dùng chỉ xác và phong phong lượng bằng nhau đem đi sắc uống.
- Bài thuốc trị khí hư ra màu xanh: Dùng bạch phục linh 20g, cam thảo sống 20g, nhân trần 12g, sài hồ 4g, bạch thược 20g, chi tử 12g, phòng phong 12g và trần bì 4g đem sắc uống.
- Bài thuốc trị ra mồ hôi nhiều: Dùng phòng phong đem bỏ đầu ngọn sau đó tán thành bột mịn. Dùng 8g với nước sắc Phù tiểu mạch.
- Bài thuốc trị đầu đau, bụng đau, hơi ra mồ hôi, tiêu chảy, lỵ: Dùng phòng phong, hoàng cầm sao, thược dược sao, mỗi vị 40g trộn đều. Mỗi lần lấy 20 – 40g đem sắc uống.
- Bài thuốc trị mồ hôi trộm: Dùng xuyên khung 40g, phòng phong 80g, nhân sâm 20g đem tán bột. Dùng 12g với nước sôi trước khi đi ngủ/
- Bài thuốc trị nửa đầu đau, đỉnh đầu đau: Dùng phòng phong, bạch chỉ các lượng bằng nhau đem đi tán bột. Sau đó trộn với mật làm thành viên to bằng viên đạn. Mỗi lần dùng 1 viên với nước trà xanh.
- Bài thuốc trị đại tràng bị bí kết ở người cao tuổi: Dùng chỉ thực, phòng phong, bột mì, mỗi thứ 40g với cam thảo 20g sao chung và đem đi tán bột. Mỗi lần dùng 8g bột với nước sôi, nên dùng trước bữa ăn.
- Bài thuốc trị phụ nữ ra huyết nhiều, bị băng trung: Dùng phong phong, bỏ đầu, đuôi, nhặt sạch lông và nướng cho đến khi đỏ và tán thành bột. Mỗi lần dùng 4g với rượu.
10. Lưu ý
Kiêng kỵ phòng phong với các đối tượng sau:
- Nguyên khí hư yếu không nên dùng (theo ghi chép của Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
- Huyết hư sinh phong và nhiệt cực sinh phong không nên sử dụng phòng phong (theo ghi chép của Trung Dược Học).
- Cẩn thận khi dùng cho trường hợp âm hư hỏa vượng (theo ghi chép của Trung Dược Học).
- Không dùng phòng phong cho trường hợp có mồ hôi, suyễn và phế hư (theo ghi chép của Dược Tính Tập Yếu Tiện Độc).
- Cấm không dùng phòng phong cho trẻ nhỏ sau khi bị tiêu chảy mà co giật, tỳ hư và phụ nữ sau khi sinh (theo ghi chép của Đông Dược Học Thiết Yếu).
Gửi câu hỏi cần giải đáp: