Bổ dương Ung thư tiểu đường mất ngủ sỏi thận suy thận béo phì Huyết áp cao Bệnh trĩ Viêm dạ dày Đại tràng Xương khớp Dưỡng da Tóc bạc sớm Bồi bổ Viêm gan B

Cây cà tàu giúp chữa bệnh xương khớp hiệu quả

Cao chè vằng nguyên chất

1. Mô tả cây cà tàu

Cây sống hàng năm, cao khoảng 0,7-1m hay hơn. Toàn thân và lá có màu xanh lục nhạt. Phiến lá to rộng gần giống các loại cà cho quả ăn được, mép lá phân thùy không đều. Đặc biệt toàn thân cây, cuống và gân lá cả hai phía trên dưới đều có gai nhọn sắc. Mặt trên và dưới của lá đều có một lớp mỏng lông mịn.

Cụm hoa tán ngoài nách lá mọc thành chùm từ 3-5 cái, cánh hoa màu trắng hoặc xanh lục nhạt 5 cánh rời hình sao rộng 2cm. Tiểu nhị vàng, bao phấn dài 8-9cm. Quả không có long tròn, trắng có bớt rằn xanh, khi chín có màu vàng tươi đường kính 2,5-3cm. Mùa quả quanh năm nhưng nhiều quả nhất vào mùa khô (tháng 11, 12) ở Đà Lạt (Lâm Đồng)

2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái và chế biến

Phân bố: Cây mọc hoang dại rất nhiều ở tỉnh Lâm Đồng (Đà Lạt, Đức Trọng, Sơn Dương…), Đắc Lắc (Buôn Mê Thuột), Gia Lai-Kon Tum. Cây có khả năng chịu khô hạn rất khoẻ, ưa ánh sáng nhiều nhưng cũng có thể chịu được râm mát, có khả năng mọc tranh chấp với cỏ dại. Vào mùa khô (11 đến 4 và 5) cây rụng lá nhiều, để lại những cành rất sai quả, thuận lợi cho việc thu hái (vì khối lượng gai rụng theo lá, dễ hái, nắng nhiều).

Bộ phận dùng: Toàn thân

Thu hái: Quanh năm

Chế biến: Phơi hoặc sấy khô

3. Tính vị, quy kinh, bảo quản

Tính vị: Cây hoa và quả đều có vị đắng, có tác dụng lợi tiểu, gây trung tiện. Rễ có tác dụng làm long đờm, lá làm giảm đau.

Quy kinh: Chưa có nghiên cứu

Bảo quản: Nơi khô ráo thoáng mát

Cà tàu có vị đắng, có tác dụng lợi tiểu, gây trung tiện, giảm đau
Cà tàu có vị đắng, có tác dụng lợi tiểu, gây trung tiện, giảm đau

4. Thành phần hoá học

Năm 1939 Rochemeyer H. (Angew. Chem. 52 (20), 374) đã chiết từ cây một gluzit có tên solasodin.

Năm 1980 (Dược học 5, 1980) Hoàng Đại Cử đã định lượng tro trong lá và phần non của cây đang có nhiều quả xanh và chín có 0,05% solasodin. Trong quả xanh (gồm thịt quả và hạt) có 2,36%. Trong quả chín vàng (gồm thịt quả và hạt) có 2,20%.

Tác giả còn chiết từ hỗn hợp gồm quả xanh già, chín vàng và hạt phơi sấy khô giòn được 1,40% solasodin đã tinh chế.

Tác dụng dược lý của cây cà trái vàng

Trong thực nghiệm, người ta nhận thấy quả cà tàu có ức chế khá mạnh giai đoạn viêm cấp tính, ức chế giai đoạn viêm mạn tính và gây thu teo tuyến ức. Dung dịch các alcaloid trong quả cũng ức chế sự phát triển của các loại nấm bệnh Trychophyton rubrum, T. gypseum và Microsporum lanosum.

Cần phân biệt cây cà tàu với một số cây cà khác để dùng đúng mục đích
Cần phân biệt cây cà tàu với một số cây cà khác để dùng đúng mục đích

Các bài thuốc chữa bệnh từ cây cà tàu

1. Trị ho, hen, cảm sốt, sổ mũi, đau ngực

Lấy rễ cây cà tàu sắc nước uống. Mỗi ngày một thang

2. Chữa nôn mửa, phong, sốt, lợi tiểu

Lấy rễ cây cà trái vàng ngâm rượu rồi uống.

3. Bài thuốc chữa đau bụng, đầy bụng

Lấy quả cà tàu ép lấy nước uống.

4. Chữa bỏng, mụn nước, phồng nước, phù thũng

Lấy cây cà tàu giã nát đắp vào chỗ bị đau.

5. Cây cà trái vàng trị thấp khớp

Lấy dịch lá phối hợp với hồ tiêu massage phần xương khớp bị đau.

6. Cây cà tàu trị chứng nước mắt chảy

Lấy và hoa hào với dung dịch nước muối để rửa mắt.

7. Bài thuốc trị đau răng từ cây cà tàu

Lấy hạt cà tàu đốt lên rồi xông răng sẽ có hiệu quả rất tốt.

Trên đây là những thông tin về thuocnam.mws.vn cây cà tàu và bài thuốc chữa bệnh từ nó. Có thể nói, đây là vị thuốc quý, được dân gian sử dụng chữa bệnh khá hiệu quả. Tuy nhiên, những bài thuốc này cũng là bài thuốc dân gian, chưa có cơ sở khoa học, cho nên người bệnh không nên quá lạm dụng.

Nếu thấy bài viết trên có ích, các bạn hãy chia sẻ trên Facebook cho người thân và bạn bè mình biết nhé. Cảm ơn bạn!

Gửi câu hỏi cần giải đáp: