Vài nét về cây cát cánh
Vị thuốc nam hay cát cánh (CC) là rễ đã phơi khô của cây CC Platycodon grandiflorus (hay còn gọi là kết cánh, bạch dược, cánh thảo…), thuộc họ Hoa chuông: Campanulaceae (1).
Hoa CC mỏng mảnh, có màu xanh lam ma mị và ấn tượng. Ngày nay, có nhiều loại cát cánh với các màu sắc khác nhau nhưng cát cánh thực thụ là loại có hoa màu lam.
Công dụng của cát cánh
Vào mùa thu đông, người ta đào lấy những cái rễ to khỏe, cạo bỏ lớp vỏ ngoài rồi thái lát, phơi khô làm thuốc. Nói đến CC là nói đến hai đặc điểm nổi trội sau:
- Tác dụng trừ đờm hiệu quả nhờ chất saponin làm đờm loãng ra và dễ khạc nhổ ra ngoài.
- Tác dụng phá huyết mạnh, gấp đôi vị thuốc viễn chí và pha loãng 10 ngàn lần vẫn còn tác dụng (2).
Theo thuocnam.mws.vn, rễ cây CC hơi độc, vị hơi đắng cay, tính hơi ôn và có tác dụng:
Theo thuocnam.mws.vn, cát cánh có tác dụng:
Liều lượng: Mỗi ngày uống từ 3 đến 9 g dưới dạng thuốc sắc (lưu ý không dùng để tiêm) (2).
Một số đơn thuốc kết hợp thường dùng
- Điều trị ho và đờm: Trương Trọng Cảnh – y sư nổi tiếng thời Đông Hán đã từng dùng rễ cây cam thảo Bắc và rễ cát cánh để điều trị ho đờm cho các bệnh nhân. Cách dùng như sau: lấy 4 g cam thảo Bắc và 8 g cát cánh, nấu cùng 600 ml nước, đến khi thấy nước rút còn 1/ 3 thì ngưng, để nguội và chia thành ba lần uống mỗi ngày (2).
- Điều trị viêm amidan: dùng 6 g rễ cát cánh nấu cùng 3 g rễ cam thảo Bắc (dùng sống, không cần sao mật), 9 g liên kiều và 9 g kim ngân hoa, uống mỗi ngày một thang (3).
- Điều trị viêm não Nhật Bản B: Bài thuốc gồm các vị sau: 4, 5 g cát cánh, 10 g cúc hoa, 6 g cam thảo Bắc, 10 g kim ngân, 10 g liên kiều, 6 g thanh cao, 31 g thạch cao (tán vụn và nấu trước 20 phút rồi mới cho các vị thuốc khác vào), 6 g hoàng cầm, 5 g dành dành và 1, 5 g bạc hà. Cách dùng: đun sôi thuốc với 1 chén nước trong 20 phút rồi chắt lấy nước uống một lần trong ngày (4).
Một số nghiên cứu về cát cánh
- Tiềm năng dược liệu: Theo tạp chí Journal of Ethnopharmacology, chiết xuất thô và một số hợp chất được phân lập từ cát cánh cho thấy tác dụng chống oxy hóa, chống ung thư, chồng tiểu đường, chống béo phì, bảo vệ gan và tim mạch (5).
- Tác dụng chống dị ứng: Theo tạp chí Indian Journal of Pharmacology, chiết xuất thô từ rễ cây CC có tiềm năng ức chế các phản ứng viêm và dị ứng (6).
Lưu ý
- Phân biệt: Cây cát cánh khác với cát cánh lan (tức cây hương bài – cây này có độc).
- Đối tượng:
- Những người ho do âm hư hoặc bị các chứng âm hư hỏa nhiệt (như tiểu rắt, bàng quang có nhiệt…) không được uống.
- Những người bị thổ huyết cũng không được uống (2) (3).
- Ngoài ra, phụ nữ mang thai cũng không nên uống vì vị thuốc này có tính phá huyết (4).
- Thời điểm thu hái: Rễ CC có điểm đặc biệt là nếu thu hoạch vào mùa xuân thì thường xốp và ngọt, nếu thu hoạch vào mùa đông thì thường cứng và đắng (3).
- Lựa chọn: Loại rễ to mập, chắc, có màu trắng và có vị đắng được xem là tốt (loại có màu trắng tro là không tốt) (3).
Gửi câu hỏi cần giải đáp: