Bổ dương Ung thư tiểu đường mất ngủ sỏi thận suy thận béo phì Huyết áp cao Bệnh trĩ Viêm dạ dày Đại tràng Xương khớp Dưỡng da Tóc bạc sớm Bồi bổ Viêm gan B

Bán chi liên giúp chữa đau dạ dày hay hiệu quả ngay lập tức

Cao chè vằng nguyên chất

Bán chi liên có tên khoa học Scutellaria barbata, thuộc họ Hoa môi (danh pháp khoa học: Labiatae). Thảo dược này được sử dụng phổ biến trong các bài thuocnam.mws.vn giúp chữa ung thư trực tràng, dạ dày, vòm họng và ung thư cổ tử cung.

 
Bán chi liên hay còn gọi là Hoàng cầm râu, thuộc họ Hoa môi (danh pháp khoa học: Labiatae)

1. Tên gọi, phân nhóm

Tên gọi khác: Hoàng cầm râu, Cỏ đa niên, Nha loát thảo, Bính đầu thảo, Khê biên hoàng cầm, Tinh dầu thảo, Hiệp diệp,…

Tên khoa học: Scutellaria barbata.

Họ: Hoa môi (danh pháp khoa học: Labiatae).

2. Đặc điểm sinh thái

Mô tả:

Bán chi liên là cây sống lâu năm, thân 4 góc, chiều cao trung bình từ 0.15 – 0.2m. Thân cây mềm, chủ yếu mọc bò. Lá mọc đối xứng, lá dưới có cuống mảnh, lá trên thường không cuống, lá có hình mũi mác hoặc hình trứng dẹp, chiều dài từ 1 – 2cm.

Cây ra hoa vào mùa xuân, màu tím. Hoa mọc thành cụm, mỗi cụm dài từ 3 – 5cm, chủ yếu mọc ở ngọn cây. Đài hoa hình chuông, chiều cao khoảng 2.5mm, có 2 môi. Môi trên có lông phủ, thường rụng sớm. Môi dưới lâu tàn hơn. Cánh hoa bán liên chi chia thành 2 môi, môi dưới tròn, miệng rộng, môi trên có 3 thùy.

Rễ cây khô có hình chùm xoắn hoặc hình trụ tròn. Bề ngoài sần sùi có màu nâu vàng, có các đường nhăn xoắn hoặc dọc chạy trên rễ. Ruột rỗng và có màu vàng lục, ở giữa có màu nâu vàng.

Phân bố:

Bán chi liên thường mọc hoang ở nơi ẩm thấp, rãnh nước hoặc bờ ruộng. Tập trung chủ yếu ở miền Bắc nước ta, đặc biệt nhiều ở Hà Giang, Hòa Bình.

3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

Bộ phận dùng: Toàn cây bán chi liên được thu hái để làm thuốc.

Thu hái: Thời điểm thu hái thích hợp là vào mùa xuân – hạ.

Chế biến: Đem cây rửa sạch, sau đó phơi nắng và cất dùng dần.

Bảo quản: Nơi khô thoáng.

4. Thành phần hóa học

Bán chi liên chứa thành phần hóa học đa dạng, bao gồm: hợp chất phenol, alcaloid,  scutellarein, isocarthamidin, scutellarin, carthamidin, sterol và tannin.

5. Tác dụng dược lý

+Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Hợp chất flavonoid scutellarein trong thảo dược bán chi liên có khả năng ức chế hoạt động của protein kinase C trong não chuột bạch.
  • Thực hiện thí nghiệm sàng lọc ống nghiệm xanh metylen nhận thấy dược liệu có tác dụng ức chế nhẹ với tế bào ung thư máu bạch cầu hạt cấp tính.
  • Trong thí nghiệm sàng lọc dùng máy hô hấp tế bào nhận thấy tế bào ung thư máu bị ức chế đến 75% (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
  • Tác dụng kháng khuẩn, tăng cường miễn dịch:  Chất baicalen và và baicalin trong thảo dược này có tác dụng giãn cơ trơn phế quản nhằm giảm tính thẩm thấu của mao mạch và ức chế co thắt. Ngoài ra, baicailin còn phòng ngừa hiện tượng xuất huyết phổi do virus. Bán chi liên còn có tác dụng ngăn chặn và ức chế nhiều khuẩn gây bệnh gồm có phế cầu khuẩn, tụ cầu vàng, não mô viêm Neisseria và trực khuẩn bạch hầu.
  • Tác dụng điều hòa huyết áp: Cồn chiết, nước sắc của bán chi liên đều có khả năng tăng độ đàn hồi của mạch máu, từ đó có khả năng điều hòa và ổn định huyết áp.
  • Tác dụng chuyển hóa lipit: Sử dụng bán chi liên với những loại dược liệu khác có khả năng kiểm soát cholesterol trong cơ thể.
  • Ngoài ra, thảo dược này còn có tác dụng lợi tiểu, hỗ trợ hoạt động của thần kinh trung ương và tác động tích cực đến mật.

+Theo y học cổ truyền:

  • Tác dụng: Trị ung thư, thanh nhiệt, giải độc, giảm đau, tiêu viêm.
  • Chủ trị: Sử dụng để kháng tế bào ung thư, cải thiện triệu chứng của bệnh. Trị xơ gan cổ trướng, chấn thương, rắn trùng thú độc cắn và viêm ruột thừa.

6. Tính vị

Vị hơi đắng, tính mát.

7. Qui kinh

Chưa có nghiên cứu.

8. Liều dùng, cách dùng

Có thể dùng ở dạng thuốc sắc, cao lỏng, tán bột làm hoàn hoặc sử dụng dạng cồn chiết. Hiện tại chưa có đủ số liệu khoa học để xác định liều dùng thông thường mỗi ngày.

9. Bài thuốc

Một số ứng dụng lâm sàng của dược liệu bán chi liên.

Bán chi liên được sử dụng chủ yếu vào các bài thuốc trị ung thư và tiểu tiện khó khăn
  • Bài thuốc trị ung thư trực tràng và ung thư phổi giai đoạn đầu: Dùng bán chi liên và bạch hoa xà thiệt thảo, mỗi thứ 60g đem sắc uống. Mỗi ngày dùng 1 thang.
  • Bài thuốc trị ung thư mũi họng, liệt mặt, mạch huyền hoạt, rêu dày nhớt, đờm nhiều, hạch lympho cổ to: Dùng hoàng cầm râu, hoàng cầm, bạch cương tàm, triết bối mẫu, thổ phục linh, bạch hoa xà thiệt thảo, bạch mao căn, liên kiều, hạ khô thảo, thất diệp chi hoa, hoàng dược tử, mỗi thứ 12g, nam tinh lùi, tiểu kế, bán hạ chế, mỗi thứ 8g, đào nhân, đông qua nhân, bạch anh, ý dĩ mỗi thứ từ 10 – 16g. Mỗi ngày sắc 1 thang, uống.
  • Bài thuốc trị ung thư gan: Dùng bán chi liên, bạch hoa xà thiệt thảo, mỗi thứ 20g, kê cốt thảo, tiểu kim bất hoán mỗi thứ 15g. Mỗi ngày sắc 1 thang, uống.
  • Bài thuốc trị ung thư bàng quang, nước tiểu có máu, nước tiểu vàng, tiểu tiện khó, đau tức ở vùng bụng dưới: Dùng bán chi liên và bạch hoa xà thiệt thảo, mỗi thứ 15g, thổ phục linh, chi tử sao, sài hồ, xa tiền thảo, bạch anh, long đởm thảo, hoàng cầm, sinh địa, trạch tả mỗi thứ 12g, biển súc, mộc thông, cù mạch mỗi thứ 10g và hoạt thạch 20g. Đem sắc uống mỗi ngày 1 thang.
  • Bài thuốc trị ung thư cổ tử cung do thấp nhiệt độc thịnh: Dùng bán chi liên, thảo hà xa mỗi thứ 15g, thổ phục linh, bạch hoa xà thiệt thảo mỗi thứ 30g, thương truật, xích thược, biển súc mỗi thứ 9g, sinh ý dĩ 12g, hoàng bá 6g. Đem sắc mỗi ngày 1 thang.
  • Bài thuốc trị ung thư xoang hàm trên: Dùng bán chi liên, thạch kiến xuyên, huyền sâm, bạch hoa xà thiệt thảo, hoàng cầm, sinh địa, mẫu lệ sống mỗi thứ 30g, bồ công anh, sa sâm, đại hoàng mỗi thứ 10g, cúc hoa, bạc hà mỗi thứ 5 – 10g. Đem sắc uống, mỗi ngày dùng 1 thang.
  • Bài thuốc trị ung thư thực quản, miệng khô, họng khô, đại tiến táo bón, khó nuốt: Dùng bán chi liên, nam sa sâm, bạch hoa xà thiệt thảo, sinh địa, bắc sa sâm mỗi thứ 16g, mạch môn, bồ công anh, lô căn tươi, huyền sâm, đương quy, tỳ bà diệp tươi mỗi thứ 20g, bạch anh, hạ khô thảo, chi tử mỗi thứ 12g, hoàng liên 8 – 10g. Đem sắc uống mỗi ngày 1 thang.
  • Bài thuốc trị ung thư cổ tử cung, dạ dày, trực tràng, thực quản và các bệnh u bướu khác: Dùng bán chi liên, đông quỳ, trương ương, bạch hoa xà thiệt thảo, bạch anh, bán biên liên mỗi thứ 30g. Ngày sắc 1 thang.
  • Bài thuốc trị ung thư cổ tử cung: Dùng bá chi liên, đương quy, bạch hoa xà thiệt thả, hải tảo, côn bố, tục đoạn mỗi thứ 24g, ngô công 3 con, toàn yết 6g, phục linh, hương phụ mỗi thứ 15g, sài hô 9g. Đem sắc uống, mỗi ngày dùng 1 thang.
  • Bài thuốc trị ung nhọt, u bướu: Dùng bán chi liên 20g, bạch hoa xà thiệt thảo 40g, xạ đen 50g. Đem sắc với 2 lít nước, sắc còn lại 500ml. Chia thành nhiều lần uống và dùng hết trong ngày.
  • Bài thuốc trị ung thư phổi: Dùng bán chi liên 30g, bạch hoa xà thiệt thảo 50g, ngư tinh thảo, sa sâm, hoài sơn mỗi thứ 30g, phục linh 12g, sinh địa 15g, thiên môn, xuyên bối mẫu, a giao, mạch môn, tri mẫu, tang diệp mỗi thứ 9g, cam thảo, tam thất mỗi thứ 3g. Đem sắc chung với 2 lít nước. Mỗi ngày uống 1 thang.
  • Bài thuốc chữa ung thư dạ dày: Dùng bán chi liên 30g, hạt bo bo 40g, rễ cỏ tranh, cỏ lưới rắn trắng mỗi thứ 60g đem sắc chung với 1 lít nước. Đến khi sôi, cho thêm 40g đường đỏ và đun thêm 15 phút.

10. Lưu ý

Một số lưu ý khi sử dụng dược liệu bán chi liên:

  • Phụ nữ có thai nên thận trọng khi dùng. Người huyết hư không nên dùng dược liệu này (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
  • Nên uống thuốc khi đói dể thuốc phát huy tác dụng tối đa. Thời điểm uống thích hợp nhất là trước khi ăn 1 tiếng hoặc sau khi ăn 2 tiếng.
  • Bài thuốc chỉ có tác dụng hỗ trợ, do đó bệnh nhân nên kết hợp với các biện pháp điều trị chuyên sâu – đặc biệt là đối với bệnh nhân ung thư.
  • Một số bài thuốc chưa được xác thực về độ an toàn và tính hiệu quả. Cần tham vấn bác sĩ chuyên khoa trước khi thực hiện.
Nếu thấy bài viết trên có ích, các bạn hãy chia sẻ trên Facebook cho người thân và bạn bè mình biết nhé. Cảm ơn bạn!

Gửi câu hỏi cần giải đáp: