1. Bối mẫu qua lâu tán y (y học tâm ngộ) trị ho đàm do phế táo
Thành phần bài thuốc nam gia giảm: Bối mẫu 14g, qua lâu 14g, thiên hoa phấn 14g, phục linh 14g, trần bì 10g, cát cánh 12g.
Cách dùng: Sắc uống.
Công dụng: Nhuận phế, hóa đàm.
Chủ trị: Phế táo có đàm khạc đàm không lợi, họng khô, miệng ráo, đau, khi bốc lên suyễn xúc (bột phát lên cơn hen suyễn).
Bài này là bài nhị trần bỏ bán hạ, cam thảo gia bối mẫu, qua lâu, hoa phấn, cát cánh mà thành. Bán hạ tính vị rất táo dễ tổn thương tân dịch, không phù hợp với chứng táo đàm, cho nên dùng bối mẫu, qua lâu chữa táo đàm. Cát cánh lợi kinh phế. Bốn vị thuốc đều thanh nhuận, thích nghi cho chứng phế táo có đờm.
Dẫn giải phương thuốc:
– Bối mẫu, qua lâu thanh nhiệt, hóa đàm, nhuận phế, chỉ khái là chủ dược.
– Thiên hoa phấn sinh tân, nhuận táo.
– Cát cánh tuyên phế, lợi yết.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài này chủ trị chứng phế táo nhiệt có đàm.
– Trường hợp ngứa ở cổ gây ho gia tiền hồ, ngưu bàng tử để tuyên phế lợi yết.
– Trường hợp táo nhiệt nặng, họng khô hầu đau gia huyền sâm, sinh địa, mạch môn, lô căn để thanh nhiệt nhuận táo.
– Trường hợp phế nhiệt đàm thịnh ho, đàm vàng đặc dính, người nóng bứt rứt, lưỡi đỏ rêu vàng, bỏ thiên hoa phấn, phục linh, cát cánh; gia hoàng cầm, hoàng liên, chi tử, đởm nam tinh, cam thảo để tăng cường thanh nhiệt hóa đàm.
2. Thanh khí hóa đàm hoàn
Thành phần bài thuốc: Qua lâu nhân 12g, hoàng cầm 12g, bạch linh 12g, chỉ thực 8 – 12g, hạnh nhân 12g, trần bì 12g, đởm nam tinh 16g, bán hạ 16g.
Công dụng: Thanh nhiệt hóa đàm. Chủ trị đàm nhiệt, đầu váng, mắt hoa.
Cách dùng: Tán bột, dùng nước gừng làm hoàn. Mỗi lần uống 8 – 12g với nước nóng. Có thể dùng làm thuốc thang liều lượng tùy tình hình bệnh lý mà gia giảm.
Tác dụng: Thanh nhiệt, hóa đàm, giáng khí, chỉ khái.
Gửi câu hỏi cần giải đáp: