Bạch linh còn có tên gọi khác là Phục linh, thuộc họ Nấm lỗ (danh pháp khoa học: Polyporaceae). Dược liệu này có tác dụng lợi tiểu, an thần, bảo vệ gan, hạ đường huyết. Ngoài ra dược liệu còn có khả năng kháng ung thư nhờ thành phần polysacharide, thúc đẩy quá trình tăng hệ miễn dịch…
Tên gọi, phân nhóm
Tên gọi khác: Phục linh
Tên khoa học: Poria cocos Wolf.
Tên tiếng Trung: 茯苓
Thuộc họ: Nấm lỗ (danh pháp khoa học: Polyporaceae).
Đặc điểm sinh thái
Mô tả
Thể quả nấm Phục linh khô có hình thoi hoặc hình cầu, hình khối không đều hoặc hình bầu dẹt. Kích thước của dược liệu lớn nhỏ không thống nhất. Dược liệu xuất hiện với mặt ngoài có vỏ màu nâu hoặc màu nâu đen, có nhiều vết nhăn lòi lõm và rất rõ. Dược liệu rắn chắc, thể nặng. Mặt bẻ có vết nứt và sần sùi. Chúng có lớp viền ngoài màu nâu nhạt, bên trong vị thuốc là màu trắng hoặc màu hồng nhạt nhưng ít. Có những loại bên trong còn chứa nhiều đoạn rễ thông, đặc biệt là Phục thần. Vị thuốc này khi nếm có vị nhạt, không mùi, cắn vào sẽ dính răng.
Phục bi bình
Phục bi bình là lớp bên ngoài được tách ra từ dược liệu Bạch linh. Chúng có kích thước lớn nhỏ không đồng nhất. Bên trong có màu nâu nhạt hoặc màu trắng. Bên ngoài có màu từ nâu đến nâu đen. Dược liệu có tính đàn hồi, chất lượng tương đối xốp.
Phục linh khối
Sau khi tách lớp ngoài ra khỏi Bạch linh, phần còn lại của dược liệu được cắt hoặc thái thành phiến hoặc miếng. Dược liệu có kích thước lớn nhỏ không đồng nhất. Chúng xuất hiện với màu nâu nhạt, màu trắng hoặc màu hồng.
Xích phục linh
Xích phục linh là lớp thứ hai sau lớp ngoài của dược liệu Bạch linh. Chúng có màu nâu nhạt hoặc màu hơi hồng.
Bạch phục linh
Bạch phục linh là phần bên trong của dược liệu Bạch linh, có màu trắng.
Phục thần
Phục thần là phần nấm Bạch linh có ôm đoạn rễ thông bên trong. Chúng được phân thành hai loại theo hai cách dùng là mộc phục thần và phục thần trộn chu sa.
Phân bố
Ở Việt Nam, dược liệu phân bố tại một số rừng thông ở những vùng có khí hậu mát. Tuy có vị thuốc này nhưng chúng chưa được nuôi trồng và thai thác. Dược liệu được người bệnh sử dụng chủ yếu là nhập từ Trung Quốc.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
Bộ phận dùng: Quả thể của nấm Poria cocos Wolf. (Bạch linh) thuộc họ Nấm lỗ (Polyporaceae).
Thu hái: Từ tháng 7 đến tháng 9 hàng năm.
Chế biến:
Sau khi thu hái, loại bỏ phần đất cát có trên dược liệu. Mang dược liệu chất thành đống cho ra mồ hôi rồi thải ra những chỗ có nhiều gió cho se bề mặt. Sau khi phơi, tiếp tục chất đóng, ủ thêm vài lần cho đến khi khô nước, trên bề mặt của dược liệu xuất hiện các vết nhăn nheo. Tiếp tục phơi âm can cho đến khô. Hoặc mang dược liệu tươi thái thành từng miếng, thực hiện phơi âm can tại những nơi thoáng gió. Tùy thuộc vào từng màu sắc và phần thái của Bạch linh, dược liệu có nhiều tên gọi khác nhau. Đó là: Phục linh phiến, Xích phục linh, Bạch phục linh, Phục linh khối và Phục linh bì.
Ngâm dược liệu vào nước, sau đó rửa sạch, đồ thêm cho mềm. Mang dược liệu gọt bỏ, thái thành từng lát hoặc miếng lúc đang mềm, sấy hoặc phơi khô.
Bảo quản: Để dược liệu tại những nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm, đậy kín. Không nên để Bạch linh quá khô hoặc quá nóng vì khi đó dược liệu rất dễ bị nứt vụn và mất đi tính chất dính vốn có của chúng.
Thành phần hóa học
Dược liệu Bạch linh chứa một số thành phần hóa học sau:
- Polysacharide
- Khoáng chất
- Đường. Trong đường chứa pachymose – đường đặc hiệu
- Các hợp chất triterpenoid.
Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
Dược liệu Bạch linh có tác dụng:
- Lợi tiểu
- Tác động và làm tăng hệ miễn dịch. Đồng thời làm tăng chỉ số thực bào phagocyte trong thí nghiệm với chuột
- Nhờ thành phần polysacharide của thuốc, dược liệu có tác dụng kháng ung thư do miễn dịch của cơ thể tăng
- Giúp an thần, hạ đường huyết, chống loét bao tử, bảo vệ gan
- Nước sắc dược liệu có tác dụng ức chế các hoạt động của tụ cầu vàng, trực khuẩn biến dạng, trực khuẩn đại tràng
- Cồn ngâm kiệt thuốc có khả năng giết chế xoắn khuẩn.
Theo y học cổ truyền
Phục linh bình có tác dụng trị phù nhũng, lợi tiểu.
Xích phục linh có tác dụng điều trị những bệnh lý liên quan đến thấp nhiệt: Viêm bàng quang, đái rát, tiểu vàng, chướng bụng.
Bạch phục linh có tác dụng điều trị đầy trướng, chữa ăn uống không tiêu, bí tiểu tiện, tiêu chảy, ho có đờm.
Phục thần có tác dụng điều trị yếu tim, hồi hợp, hoảng sợ, mất ngủ.
Tính vị
Tính bình, vị nhạt.
Tính bình, vị ngọt (theo Sách Bản Kinh).
Tính ôn, vị nhạt (theo Sách Y Học Khởi Nguyên).
Qui kinh
Qui vào 3 kinh Tâm, Tỳ và Thận.
Nhập Phế, Tỳ, Tiểu tràng kinh (theo Sách Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
Liều lượng và cách dùng
Liều lượng
Dùng 6 – 12 gram/ngày.
Cách dùng
Dùng tươi, phơi hoặc sấy khô sắc lấy nước uống, tán thành bột hoặc làm hoàn. Có thể sử dụng riêng lẻ hoặc phối hợp với nhiều phương thuốc chữa bệnh khác nhau.
Bài thuốc
Dược liệu Bạch linh được ứng dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh gồm:
- Bài thuốc từ Bạch linh giúp lợi tiểu tiêu phù (Ngũ linh tán – Thương hàn luận): Dùng 10 gram dược liệu, 10 gram trư linh, 4 gram quế chi, 12 gram trạch tả. Sau khi rửa sạch mang tất cả vị thuốc phơi cho héo, tán thành bột mịn và trộn đều. Cho bột thuốc vào lọ và bảo quản tại nơi khô ráo. Khi cần lấy 10 gram bột thuốc uống cùng với nước lọc. Sử dụng 2 – 3 lần/ngày. Hoặc mang tất cả vị thuốc rửa sạch, cho vào nồi cùng với 800ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc với lửa nhỏ trong 30 phút. Chắt lấy phần nước và chia thành nhiều lần uống trong ngày. Sử dụng 1 thang/ngày cho đến khi bệnh tình thuyên giảm.
- Bài thuốc từ Bạch linh điều trị phù tiểu ít (Bạch phục linh thang): Dùng 10 – 12 gram bạch phục linh, 10 gram trạch tả, 10 gram uất lý nhân rửa sạch. Mang tất cả vị thuốc cho vào nồi cùng với 600ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc với lửa nhỏ cho đến khi lượng nước trong nồi chỉ còn lại 200ml. Chắt lấy phần nước và chia thành 2 lần uống trong ngày. Sử dụng 1 thang/ngày trong 3 ngày sẽ nhận thấy bệnh tình thuyên giảm.
- Bài thuốc từ Bạch linh điều trị phù do cơ thể suy nhược, phụ nữ có thai: Dùng 250 gram dược liệu, 60 gram bột lúa mạch hoặc cám gạo mịn. Tán dược liệu thành bột mịn. Mỗi lần lấy 10 gram bột thuốc uống cùng với nước lọc. Uống 2 lần/ngày trong 3 – 5 ngày.
- Bài thuốc từ Bạch linh điều trị tiêu chảy (Hương sa lục quản – Hòa tễ cục phương): Dùng 10 gram dược liệu, 10 gram bạch truật, 10 gram đảng sâm, 3 gram chích thảo, 5 gram gừng tươi, 5 gram trần bì, 5 gram bán hạ, 4 gram sa nhân, 4 gram mộc hương. Sau khi rửa sạch mang tất cả vị thuốc phơi cho héo, tán thành bột mịn. Trộn đều bột thuốc cùng với nước gừng táo để tạo thành viên bằng hạt đậu đỗ xanh. Cho thuốc vào lọ và bảo quản tại nơi khô ráo. Khi cần lấy 4 – 8 gram thuốc (tùy tuổi) uống cùng với nước lọc mỗi ngày.
- Bài thuốc từ Bạch linh điều trị tiêu chảy kéo dài do tỳ hư (Sâm linh bạch truật án – Hòa tễ cục phương): Dùng dược liệu, hoài sơn, nhân sâm hoặc đảng sâm, bạch truật rửa sạch và tán thành bột mịn. Dùng 80 gram ý dĩ nhân, đậu ván trắng, hạt sen rửa sạch, cho vào chảo sao sơ và tán thành bột. Dùng 40 gram cát cánh, 40 gram chích thảo, 40 gram sa nhân, 40 gram trần bì rửa sạch, tán thành bột. Trộn tất cả vị thuốc cùng với một lượng vừa đủ nước sắc gừng táo để làm thành thuốc bột. Hoặc mang các vị thuốc trộn với hồ bột gạo tẻ để làm thành viên. Mỗi lần dùng 4 – 8 gram, uống 3 lần/ngày. Kiên trì sử dụng trong 2 – 3 ngày bệnh tình sẽ thuyên giảm đáng kể.
- Bài thuốc từ Bạch linh điều trị bệnh ung thư: Khoa ung thư Bệnh viện số 1 thị Phúc châu dùng polysacharid Bạch linh để tác động và nâng cao quá trình chữa bệnh của 70 ca ung thư các loại. Sau điều trị, cho thấy thuốc có khả năng nâng chức năng miễn dịch, tăng sức đề kháng, cải thiện những chức năng vốn có của gan thận. Đồng thời làm tăng hiệu quả của quá trình xạ trị đối với bệnh ung thư mũi họng (theo Tạp chí Trung tây y kết hợp 1985,2:115).
- Bài thuốc từ Bạch linh điều trị mất ngủ (viên an thần): Dùng Phục thần, Phục linh, xương bồ, đảng sâm, long nhãn nhục, viễn chí với liều lượng bằng nhau. Mang tất cả vị thuốc rửa sạch. Tán bột mịn chu sa giúp làm áo luyện mật làm hoàn. Uống 10 – 20 gram/lần vào mỗi buổi chiều và tối trước khi đi ngủ.
- Bài thuốc từ Bạch linh điều trị các vết đen trên mặt: Dùng dược liệu rửa sạch và tán thành bột. Dùng bột thuốc pha cùng với một ít nước lọc tạo thành dung dịch sệt. Sau khi rửa mặt sạch, thoa bột thuốc lên những vùng da bị bệnh.
- Bài thuốc từ Bạch linh điều trị bệnh phù thũng: Dùng 10 gram dược liệu, 5 gram mộc thông, 10 gram tang bạch bì rửa sạch. Mang tất cả vị thuốc cho vào nồi cùng với 600ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc với lửa nhỏ cho đến khi lượng nước trong nồi chỉ còn lại 200ml. Chắt lấy phần nước và chia thành 3 lần uống trong ngày. Sử dụng 1 thang/ngày trong 3 ngày.
- Bài thuốc từ Bạch linh điều trị phù thũng, sợ hãi: Dùng 8 gram dược liệu, 4 gram quế chi, 3 gram cam thảo, 3 gram sinh khương. Mang tất cả vị thuốc rửa sạch, cho vào nồi. Rót thêm 400ml nước lọc vào cùng. Thực hiện sắc thuốc với lửa nhỏ cho đến khi lượng nước trong nồi chỉ còn lại 200ml. Chắt lấy phần nước và chia thành 3 lần uống trong ngày. Sử dụng 1 thang/ngày trong 3 ngày.
Kiêng kỵ
- Âm hư mà không thấp nhiệt không nên dùng dược liệu Bạch linh.
Ghi chú
- Phục thần là một loại với Bạch linh, chỉ khác nhau ở chỗ nấm này xuất hiện và mọc bao quanh rễ. Chính vì thế ở giữa phần dược liệu Phục thần có lõi rễ cây thông. Nhờ đó dược liệu thường được sử dụng để làm thuốc an thần nhập kinh tâm và làm thuốc trấn tĩnh.
Gửi câu hỏi cần giải đáp: