Sinh địa là gì?
Tên khác: sinh địa hoàng, địa hoàng.
Bộ phận dùng: Sinh địa hoàng (Rhizoma Rehmanniae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây sinh địa hoàng hoặc sinh địa hoặc địa hoàng (Rehmannia glutinosa – Gaertn – libosch) thuộc họ hoa mõm chó (Scrophulariaceae)
Sinh địa thường gọi tên 3 vị thuốc là:
- Củ tươi gọi là sinh địa
- Củ khô gọi là can địa
- Củ khô chế biến gọi là thục địa
Sinh địa hoàng thuốc nam chữa bách bệnh
1. Sinh địa
Thường thu hoạch mỗi năm 2 vụ là vào tháng 2-3 và 8-9. Cần đào vào ngày nắng ráo, vì gặp mưa dễ bị thối. Khi đào lên cho tới khi sấy, tránh làm sầy sớt (củ nào bị sầy sớt thì phải nhặt riêng, nếu không cũng dễ bị thối).
Củ sinh địa tươi hình thoi hay hình trụ cong queo, dễ bị bẻ gãy, mặt ngoài màu vàng đỏ, có những vòng thắt lại, chia củ thành từng khoang, trên các vòng có vết của mầm, đôi khi có những bì khổng chạy qua.
2. Can địa
Can địa là củ sinh địa khô: Củ sinh địa tươi mới đào về, không sứt mẻ sầy sớt, đem phân riêng thành từng loại to nhỏ khác nhau, rồi rải vào lò sấy (củ to để dưới, củ nhỏ để trên)
Ngày đầu sấy ở nhiệt độ 35-40 độ C cho se vỏ ngoài. Ngày thứ 2 trở đi giữ ở nhiệt độ 50-60 độ C. Hàng ngày đảo trở cho nóng đều. Sấy trong 6-7 ngày. Khi củ mềm, dẻo, thịt bên trong đen lại, đem rải mỏng ra nơi khô ráo, thoáng gió trong 5-6 ngày, rồi xếp đống lại, lấy bao tải ủ lên để thêm 3 ngày nữa, mở bao tải thấy vỏ ngoài ngả màu xám, lên mốc trắng, củ mềm nhũn, bẻ ra có tiết chất mật dính.
Can địa là sinh địa sấy khô
Đem sấy lại 1 lần nữa ở nhiệt độ khoảng 40-50 độ C cho tới khi độ ẩm còn khoảng 15-18%. Củ sinh địa khô, nhuận, da mỏng, màu nâu hay nâu gio, cắt ngang, thịt đen hay nâu sẫm có chất mật dính.
3. Thục địa
Lấy 10kg sinh địa khô, rửa sạch, để ráo nước.
- Lấy 5 lít nước cho vào 300g sa nhân, sắc lấy 4 lít nước.
- Lấy nước sa nhân tẩm vào củ sinh địa rồi xếp vào thạp hay thùng men.
- Cho nước sa nhân còn lại vào thùng sinh địa.
- Cho 100g gừng tươi giã nhỏ và nước sôi vào thùng cho ngập hết các củ sinh địa.
- Sau đó, đun sôi liền trong 2 ngày đêm, nước cạn đến đâu phải thêm nước sôi vào cho đủ mức củ, thỉnh thoảng đảo củ (cần lưu ý nấu phải thật nhiều lửa và thật kỹ, nếu không sau này nấu lại củ cũng không mềm được).
- Nấu cạn còn ½ nước, vớt củ ra để ráo nước, lấy nước thục địa còn lại, pha thêm ½ lượng rượu 25-30 độ C, đem tẩm rồi đồ trong 3 giờ, sau đó đem phơi. Làm nhiều lần như vậy đến khi cạn hết nước thục (theo sách cổ làm được 9 lần nghĩa là cửu chưng cửu sai thì càng tốt). Nếu dùng nửa chừng hết nước thục thì dùng riêng rượu để tiếp tục tẩm, đồ, phơi cũng được
Thục địa: Ngoài đen nhánh, mềm, thịt chắc, không dính tay, thớ dài là tốt.
4. Ngoài ra còn phương pháp nấu canh thủy với rượu:
Lấy 10kg sinh địa khô, rửa sạch, ủ 2 ngày đêm, đem tẩm rượu sa nhân.
Cách chế biến rượu sa nhân: Bột sa nhân 100g, rượu 40 độ là 5 lít.
Ngâm sinh địa trong rượu sa nhân tử 5-7 ngày, rồi cho vào thạp hay thùng men tất cả chỗ rượu còn lại. Đậy kín và nấu cách thủy trong 1 nồi tôn to trong 3 ngày đêm.
Vớt ra để ráo nước. Sau đó lấy nước thục pha thêm ½ lượng rượu mà tẩm. Rồi lại đồ trong 3 giờ và đem phơi (có thể cửu chưng cửu sái) cho tới khi hết nước thục. Khi phơi phải che đậy, tránh ruồi nhặng, muỗi và bụi bặm.
Bảo quản: Đựng trong thùng kín, tránh sâu bọ.
_ Tính vị:
- Sinh địa: Vị ngọt, đắng, tính mát
- Thục địa: Vị ngọt, mùi thơm, tính hơi ấm.
_ Vào các kinh:
- Sinh địa: Tâm, can, thận, tiểu đường
- Thục địa: Tâm, can, thận.
_ Trong đó sinh địa có Mannit, Rehmanin, Glucose, Cartoten.
Tác dụng:
- Sinh địa: Bổ âm, thanh nhiệt, lương huyết.
- Thục địa: Tư thận, dưỡng âm, bổ huyết, đen râu, đen tóc.
Chỉ định:
- Sinh địa: chữa bệnh huyết hư phát nóng, thổ huyết, băng huyết, kinh nguyệt không đều, động thai, bệnh thương hàn, ôn dịch, phát ban chuẩn, cổ họng đau, huyết nhiệt, tân dịch khô.
- Thục địa: trị thận âm suy sinh ra các chứng nóng âm ỉ, bệnh tiêu khát (đái tháo đường), đau họng, khó thở, hư hỏa bốc lên gây xuất huyết. Làm sáng mắt, điều kinh, bổ huyết, sinh tinh, làm cho cơ thể tráng kiện.
Liều dùng:
- Sinh địa: ngày dùng 8-16g, có khi đến 40g dưới dạng thuốc sắc
- Thục địa: ngày dùng từ 12-40g.
Kiêng kỵ: Người tỳ hư có thấp, bụng đầy ỉa lỏng, cũng như các chứng dương hư cấm dùng.
Các bài thuốc có sinh địa và thuộc địa
1. Nước lễ tuyên
Thành phần:
- Sinh địa hoàng 20g
- Thiên đông 16g
- Huyền sâm 16g
- Sơn dược 40g
- Sâm tu 4g
- Cam thảo 8g
- Đại giả thạch 8g
- Ngưu bàng tử 12g
Sinh địa hoàng
Bào chế: Dưới dạng thuốc sắc
Công dụng: Thuốc trị âm giáng hỏa, dùng cho các chứng âm hư hỏa vượng hay nhiệt quá thịnh mà thương tổn phần âm, yết hầu sưng đau. Trị hư lao phát sốt, ho hen mạch yếu mà thanh.
Liều dùng: sắc uống
2. Trị âm giáng hỏa
Thành phần:
- Sinh địa hoàng 16g
- Huyền sâm 12g
- Mạch đông 12g
- Sinh cam thảo 8g
- Kim quả lam ( đạp vụn) 8g
Bào chế: dạng sắc uống
Công dụng: Trị bạch hầu, yết hầu phát sốt, miệng khát.
3. Lương huyết cầm máu
Thành phần: Sinh địa hoàng tươi
Bào chế: Dạng sắc uống.
Công dụng: Trị chứng chảy máu mũi.
Liều dùng: Sắc uống.
4. Thang địa hoàng lương huyết
Thành phần:
- Địa hoàng tươi 40g
- Đương quy vĩ 4g
- Xích thược 12g
- Hoàng liên 8g
- Chỉ xác 8g
- Hoàng cầm 12g
- Hòe giác 12g
- Địa du 12g
- Kinh giới 12 g
- Thăng ma 3g
- Thiên hoa phấn 12g
- Cam thảo sống 8g
Bào chế: Dạng thuốc sắc
Công dụng: Trị mụn trĩ sưng đau chảy máu.
Liều dùng: Sắc uống.
5. Hoàn tứ sinh
Thành phần:
- Sinh địa hoàng 32g
- Sinh trắc bách diệp 12g
- Sinh ngư diệp 8g
- Sinh hà diệp 12g
Bào chế: Dạng thuốc sắc
Công dụng: Trị huyết nhiệt thổ huyết, chảy máu cam.
Liều dùng: Sắc uống
6. Trị viêm nhiễm
Thành phần:
- Sinh địa hoàng 16g
- Thạch hộc 12g
- Mạch đông 12g
Bào chế: Dạng thuốc sắc
Công dụng: Trị bệnh truyền nhiễm cấp sau khi sốt cao đã giảm, miệng khô, họng đau, chân răng chảy máu .
Liều dùng: Sắc uống.
7. Thang tăng dịch
Thành phần:
- Sinh địa thang 12-20g
- Huyền sâm 12-20g
- Mạch đông 12-20g
Bào chế: Dạng sắc uống
Công dụng: Thuốc nhuận trường thông tiện, dùng cho các chứng tân dịch khô kiệt, bí kết nhiều ngày không đi ngoài được.
Liều dùng: Sắc uống
8. Hoàng liên hoàn
Thành phần:
- Sinh địa 800g
- Hoàng liên 600g
Bào chế: Dạng thuốc hoàn. Giã sinh địa lấy nước. Và đem tẩm nước này vào Hoàng liên, đem phơi khô và lại tẩm phơi cho đến khi hết nước sinh địa. Sau cùng đem hoàng liên tán thành bột mịn, thêm mật, làm hoàn to bằng hạt ngô.
Công dụng: Chữa người bị gầy yếu và có thể bị đái tháo đường.
Liều dùng: Ngày uống 40-60 hoàn, chia 2-3 lần.
9. Tử vật thang
Thành phần:
- Thục địa 12g
- Xuyên quy 12g
- Bạch thược 12g
- Xuyên khung 12g
Bào chế: Dạng thuốc sắc
Công dụng: Chữa chứng huyết hư, huyết trệ gây kinh nguyệt không đều, thông kinh và chữa chứng thiếu máu.
10. Lục vị địa hoàng hoàn
Thành phần:
- Thục địa 320g
- Trạch tả 120g
- Sơn thù 160g
- Hoài sơn 160g
- Mẫu đơn bì 120g
- Bạch linh 120g
Bào chế: Dạng thuốc hoàn. Giã thục địa cho mềm nhũn trộn đều với 5 vị dưới đã sấy khô, tán nhỏ, luyện với mật, làm thành hoàn to bằng hạt ngô.
Công dụng: Chữa đau đầu, chóng mặt, cổ khô đau, miệng lưỡi lở loét, tai ù, răng lung lay, lưng đau, gối mỏi, di mộng tinh, mồ hôi trộm, kinh nguyệt không đều, trẻ em gầy yếu.
Liều dùng: Ngày uống 20-30 hoàn (8-12g hoàn), chia 2 lần trong ngày, uống trước bữa ăn 15 phút.
Gửi câu hỏi cần giải đáp: