1. Tên gọi khác – Phân nhóm
- Tên gọi khác: Cây đười ươi, Cây ươi, Đười ươi, Cây thạch, Bàng đại hải, Hồ đại hải
- Tên khoa học: Sterclia lyhnophora Hance hoặc Sahium lychnporum (Hance) Kost
- Họ: Thuộc họ Trôm (Sterculiacae)
Nguồn gốc của tên gọi bắt nguồn từ tên gọi An Nam (tên của người Trung Quốc gọi nước ta thời bấy giờ). Loại cây này chỉ có ở nước ta lại có công dụng chữa bệnh hiệu quả nên được gắn cho loại cây này là An nam tử.
2. Đặc điểm sinh thái
Mô tả: An nam tử là loại cây thân gỗ lớn. Khi trưởng thành cây có thể cao tới 30 – 40 mét. Có những cây khi cao tới 20 mét đôi khi chưa phân nhánh. Lá đơn, nguyên, mặt trên lá có màu xanh lục, mặt dưới lá có màu nâu sẫm. Lá có cuống dài. Hoa nhỏ, không có cuống lá, mọc thành chùm ở đầu cành khoảng 3 – 5 thùy. Quả có hình dạng giống quả trứng, có chiều dài khoảng 12 – 16 cm và rộng khoảng 4 – 5 cm. Mặt ngoài quả có màu đỏ và mặt trong có màu bạc. Hạt có hình bầu dục, có vỏ sần sùi, bề mặt vỏ có những đường gân gợn sóng, xung quang hạt có lớp chất nhầy dính vào gốc quả.
Phân bố: Cây đười ươi được trồng khá nhiều ở một số tỉnh phía Nam của nước ra như Bình Thuận, Bà Rịa Vũng Tàu, Biên Hoà, Bình Định, Tây Ninh, Phú Yên, Quảng Trị… Ngoài ra, loại cây này còn được tìm thấy ở một số nước trên thế giới như Campuchia, Thái Lan, các đảo thuộc nước Malaysia.
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
Bộ phận dùng: Trong hạt có chứa nhiều đặc tính của dược phẩm nên được sử dụng để làm thuốc.
Thu hái: Thời điểm thích hợp để thu hoạch là vào cuối Xuân đầu Hạ, vào khoảng tháng 4 – 5 hằng năm.
Chế biến: Đem những phần hạt đem phơi dưới nắng khoảng 3 – 4 ngày nắng hoặc đem sấy khô.
Bảo quản: Bảo quản dược liệu ở nhiệt độ phòng, nơi thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. Sau mỗi lần sử dụng cần đậy kín bao bì để được sử dụng được lâu dài.
4. Thành phần hóa học
An nam tử là phần hạt của cây đười ươi, được chia làm thành hai phần, trong dó, phần nhân chiếm 35% và phần vỏ chiếm 65%, cụ thể như sau:
- Phần nhân chứa các chất sau: tinh bột, chất béo, sterculin, bassorin và các hợp chất đường (galactose, pentoza và arabinoza).
- Phần vỏ chứa 1% chất béo có lợi và 56% bassorin, chất nhầy và tamin.
5. Tính vị
Vị ngọt đậm, không độc (theo Trung Dược Học)
Vị ngọt, đậm, tính mát (theo Đông Dược Học Thiết Yếu)
6. Quy kinh
An nam tử được quy vào kinh Phế (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
7. Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu dược ký hiện đại: Hiện chưa có nghiên cứu nào.
Theo Y học cổ truyền:
An nam tử có tác dụng tán bế, uất hỏa (theo Trung Dược Học) và làm trong tiếng, thanh phế nhiệt (theo Đông Dược Học Thiết Yếu), được sử dụng để điều trị các chứng ho thông thường, ho khan, ho có đờm, khàn tiếng, mất tiếng, viêm amidan mãn tính, chứng chảy máu cam ở trẻ nhỏ.
8. Cách dùng – Liều lượng
Cách dùng: Sau khi tách bỏ lấy phần hạt, đem những phần hạt ngâm trong nước cho hạt to gấp 8-10 lần. Dùng những quả An nam tử để hãm cùng với nước trà, có thể dùng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc như: Cam thảo, Kim ngân hoa, Bản lam căn, Mạch môn đông,… Dùng thuốc để thay thế cho nước trà.
Liều lượng: Dùng 2 – 6 quả cho một lần sử dụng.
9. Bài thuốc chữa bệnh từ An nam tử
Dưới đây là những bài thuốc chữa bệnh từ An nam tử trong Đông y, bạn đọc có thể tham khảo và áp dụng điều trị:
Bài thuốc từ An nam tử chữa mất tiếng, khàn tiếng, tắc tiếng, các chứng ho không đờm:
- Dùng 2 quả An nam tử, đem ngâm cùng với một ít nước sôi (thực hiện như cách hâm nước trà). Dùng thuốc để uống thay nước trà. Kiên trì sử dụng mỗi ngày đến khi bệnh tình dần thuyên giảm.
Bài thuốc từ An nam tử chữa mất tiếng, ho khan, họng nóng rát, viêm lợi, đau lợi:
- Dùng 5 quả An nam tử cùng với 3 gram Cam thảo. Đem hai nguyên liệu trên hâm với nước sôi để dùng. Người bệnh nên dùng thuốc để thay cho nước trà. Nếu cảm thấy khó uống có thể thêm một ít đường để sử dùng.
Bài thuốc từ An nam tử chữa khàn tiếng, ho khan nhưng không có đờm, đau họng, chảy máu cam, cốt chưng nội nhiệt:
- Dùng 3 quả An nam tử cùng với 15 ml mật ong. Đem An nam tử hãm với nước sôi hòa với một ít mật ong để uống thay cho nước trà.
Bài thuốc từ An nam tử chữa viêm họng, viêm amidan cấp tính:
- Dùng An nam tử, Mạch môn đông, Bản lam căn mỗi vị 5 gram cùng với 3 gảm Cam thảo. Đem các nguyên liệu trên hãm cùng với nước sôi và sử dụng thay cho nước trà. Dùng khi bệnh tình dần được cải tiến.
- Dùng 5 gram An nam tử, 16 gram Kim ngân hoa (khô) 4 gram Bồ công anh, 2 gram Bạc hà và 1 gram Cam thảo. Đem các nguyên liệu trên rửa sạch với nước để loại bỏ bụi bẩn rồi đem hãm với nước sôi và sử dụng như nước trà. Dùng thuốc mỗi ngày đến khi bệnh tình dần được thuyên giảm.
Bài thuốc từ An nam tử chữa chảy máu cam cho trẻ em:
- Dùng 2 – 5 quả An nam tử, đem đi sao vàng rồi nấu cùng với một ít nước rồi cho trẻ uống trong ngày. Chứng chảy máu cam sẽ dần tiêu biến.
10. Kiêng kỵ
Không sử dụng những bài thuốc từ An nam tử cho các đối tượng sau:
- Dị ứng hoặc quá mẫn cảm với một số thành phần có trong dược liệu này
- Phế có đờm ẩm hoặc bị phong hàn
Với những thông tin được chúng tôi cập nhật trong bài viết chỉ mang giá trị tham khảo về dược liệu An nam tử. Tuy nhiên, công dụng của loại dược liệu này hiện chưa có báo cáo chính thức nào. Do đó, người bệnh không tự ý sử dụng dược liệu này khi chưa có chỉ định từ giới chuyên môn. Bên cạnh đó cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng khi chưa có sự đồng ý của các bác sĩ hoặc lương y có chuyên môn.
Gửi câu hỏi cần giải đáp: